Giáo Lý

Giáo án giáo lý lớp rước lễ 1 (phần 1)

Lời Mở Đầu

Các bạn Giáo Lý Viên thân mến,images (1)

Thân ái gửi tới các bạn tập
Giáo án lớp Xưng tội và Rước lễ 1 (Sơ Cấp 1).

Có lẽ các bạn đã nắm vững phương pháp giảng dậy giáo lý khối Xưng tội, Rước lễ (Khối Sơ Cấp). Tập giáo án này được soạn đúng với phương pháp giảng dậy của khối này.

Hi vọng với việc nắm vững phương pháp giảng dậy và có trong tay tập giáo án này, việc dậy giáo lý của các bạn sẽ dễ dàng hơn, sáng tạo hơn và mang lại nhiều ích lợi hơn cho các em học sinh.

Khi dậy Giáo lý cho lớp này, xin các bạn lưu ý :

  1. Chuẩn bị giáo cụ trực quan:

– Sách Chúa nói với trẻ em.

– Tranh minh họa.

  1. Phần cầu nguyện giữa giờ:

Trong phần cầu nguyện giữa giờ, các bạn nên cho các em làm những cử điệu như chắp tay, giang tay, quỳ, đứng, nhắm mắt… tùy theo nội dung lời cầu nguyện. Những cử điệu khi cầu nguyện rất phù hợp với các em lứa tuổi này, chúng sẽ giúp các em chú ý hơn khi cầu nguyện.

  1. Đặt câu hỏi:

  Các bạn cố gắng đặt các câu hỏi và khuyến khích các em trả lời. Việc trả lời các câu hỏi sẽ :

– Giúp các em hiểu bài và nhớ bài hơn.

– Giúp các bạn kiểm tra các em đã tiếp thu bài như thế nào.

– Tập cho các em biết suy nghĩ và phát biểu ý kiến của mình.

– Chuẩn bị cho các em tham gia phát biểu trong các buổi thảo luận, họp nhóm, thuyết trình…khi lên các lớp thuộc các khối Bao Đồng (Kinh Thánh) , Vào Đời sau này.

Chúc các bạn thành công.

Bài 1 :

CHÚA GIÊSU DẬY TA BIẾT

THIÊN CHÚA LÀ CHA YÊU THƯƠNG

 

– Lời Chúa : Ga 17, 25- 26

– Ý chính : Nhờ Chúa Giêsu dậy, ta biết Thiên Chúa là Cha yêu thương.

– Giáo cụ:  Cuốn sách Kinh Thánh.

  1. CẦU NGUYỆN KHAI MẠC

Lạy Chúa Giêsu, hôm nay là buổi học đầu tiên trong năm học mới, chúng con xin dâng lên Chúa. Xin Chúa thương soi sáng gìn giữ và chúc phúc cho chúng con trong suốt năm học, để với ơn Chúa chúng con hiểu và yêu mến Chúa nhiều hơn.

  1. DẪN VÀO LỜI CHÚA

Các em thân mến ! Để bắt đầu vào bài học, anh (chị) kể cho các em nghe một câu chuyện nhé ! Ngày xưa, có một cô bé bằng tuổi các em, cô bé tên là Lan. Bé Lan sống với Mẹ trong một túp lều bên rừng. Cuộc sống rất là cơ cực thiếu thốn… Thế rồi một hôm, một đoàn người cưỡi ngưạ, ai nấy đều ăn mặc rất sang trọng đến trước lều của hai mẹ con bé Lan. Tới nơi mọi người đều xuống ngựa và cúi đầu chào hai Mẹ con bé Lan rồi một người lính đứng ra kính cẩn nói : “Mời Hoàng Hậu và Công Chúa lên xe để vào cung gặp Đức Vua”. Lúc đó bé Lan hết sức ngạc nhiên vì không biết chuyện gì đã xảy ra ? Tại sao người ta gọi mình là Công Chúa? Đang khi còn ngơ ngác thì Mẹ bé Lan mới kể cho bé Lan biết Đức vua chính là cha của bé Lan.

Đang sống trong nghèo khổ ở một túp lều bên rừng, nay bé Lan trở thành Công Chúa, là con của vua, được sống trong cung điện sang trọng, bé Lan có vui mừng không các em ? (Có)  – Nhưng nhờ đâu bé Lan biết mình là Công Chúa con của Vua ?  (Nhờ Mẹ bé Lan nói).

Cũng vậy, làm sao chúng ta biết Thiên Chúa là Cha yêu thương chúng ta, và tất cả chúng ta là con cùng một Cha trên trời  nếu không có ai nói cho chúng ta biết.

Thật hạnh phúc cho chúng ta, chính Chúa Giêsu là con một Thiên Chúa đã đến trần gian nói cho chúng ta biết điều đó. Để hiểu rõ hơn điều này, giờ đây anh (chị) mời các em đứng lên cùng lắng nghe Lời Chúa.

III. CÔNG BỐ LỜI CHÚA :  Ga 17, 25- 26.

  1. GIẢI THÍCH LỜI CHÚA
  2. Dẫn vào Lời Chúa :

– Em nào cho anh (chị) biết Lời Chúa các em vừa nghe được thánh nào ghi lại ? (được thánh Gioan ghi lại).

– Lời Chúa cho chúng ta biết Chúa Giêsu đang làm gì cùng với Chúa Cha ? (Chúa Giêsu đang thưa chuyện với Chúa Cha hay nói cách khác Chúa Giêsu đang cầu nguyện với Chúa Cha).

– Lời Chúa cho chúng ta biết  Chúa Giêsu là con của ai ? (Là con một yêu dấu của Chúa Cha, được Chúa Cha sai đến ở với loài người).

– Lời Chúa còn cho chúng ta biết Thiên Chúa là Cha hằng làm gì cho chúng ta ? (Cho ta biết Thiên Chúa là Cha hằng yêu thương chúng ta).

Như vậy, Lời Chúa Giêsu trong bài học hôm nay cho chúng ta biết Thiên Chúa là Cha hằng yêu thương chúng ta. Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng tìm hiểu bài học giáo lý hôm nay.

  1. Giải thích câu hỏi thưa.

Câu 1+2+3: Làm sao ta biết Thiên Chúa là Cha yêu thương ?

– Trong gia đình các em yêu thương ai nhất ? (Cha mẹ).

– Em nào có thể cho anh (chị)  biết vì sao các em yêu thương cha mẹ nhất ? (Vì cha mẹ sinh ra em, nuôi dưỡng chăm sóc dậy dỗ cho em ăn học…)

– Nhưng ai ban cho ta có cha mẹ? (Thiên Chúa).

Như vậy ta còn có một Đấng hằng yêu thương chúng ta hơn cả cha mẹ nữa, Đấng đó là ai các em có biết không ? Đó chính là Thiên Chúa. Ngài ban cho chúng ta có cha có mẹ để cha mẹ thay Ngài yêu thương chăm sóc dậy dỗ chúng ta ở trần gian này.

– Vậy nhờ đâu mà chúng ta biết Thiên Chúa là Cha hằng yêu thương ta, cho ta có cha mẹ và những thứ khác ? – Nhờ chính Chúa Giêsu là con một Thiên Chúa  đã đến thế gian chỉ cho chúng ta biết : “Không ai thấy Thiên Chúa bao giờ, nhưng con một Thiên Chúa là Đấng hằng ở cung lòng Chúa Cha, chính Ngài đã tỏ cho chúng ta biết” (Ga 1, 18).

(Đọc chung câu 1. 2. 3. )

* Câu 4+5 : Những lời Chúa Giêsu dạy về Chúa Cha được ghi lại ở đâu?

Những lời Chúa Giêsu dậy, những điều Chúa Giêsu tỏ cho chúng ta biết Thiên Chúa Cha được ghi lại ở đâu ?(Trong Kinh Thánh).

– Đúng rồi ! Kinh Thánh  là sách ghi lại các ý định, lời nói, việc làm của Thiên Chúa. Chính qua những lời nói, những việc làm mà Chúa Giêsu tỏ cho chúng ta biết Thiên Chúa là Cha yêu thương hằng săn sóc chúng ta và giúp chúng ta biết sống sao cho đẹp lòng Ngài.

– Các em có thấy cuốn  Kinh Thánh chưa ? (Giáo lý viên giơ cuốn  Kinh Thánh lên cho các em xem).

– Như vậy, các em thân mến, chúng ta có nên thường xuyên nghe và đọc  Kinh Thánh  không ? (Rất nên). Vì sao vậy ?  (Lập lại ý giải thích ở trên).

Chính vì thế, không những chúng ta nên thường xuyên nghe Lời Chúa, sống Lời Chúa mà chúng ta còn phải biết gìn giữ và quý trọng Lời Chúa qua việc chúng ta gìn giữ cuốn  Kinh Thánh được sạch sẽ, bao bọc cẩn thận, để nơi trang nghiêm, không vất bừa bãi. Các em có làm được không?

(Đọc chung câu 4. 5.)

Bây giờ anh (chị)  hỏi lại các em nhé!

–  Kinh Thánh  ghi lại lời ai vậy ?

– Chúa Giêsu cho chúng ta biết Thiên Chúa là ai ?

  1. CẦU NGUYỆN GIỮA GIỜ
  2. Gợi tâm tình :

Qua bài học hôm nay, các em cho anh (chị)  biết được làm con Thiên Chúa các em có sung sướng không ? Vậy trong tâm tình là con thảo của Cha trên trời , giờ đây chúng ta cùng nhau cầu nguyện.

  1. Lời nguyện :

Lậy Cha là Thiên Chúa, Cha đã tạo dựng nên chúng con, cho chúng con được làm con của Cha. Xin cho chúng con biết lắng nghe và sống Lời Chúa Giêsu con Cha dậy, để chúng con nhận ra rằng Cha rất yêu thương chúng con và để chúng con cũng biết đáp trả lại tình thương của Cha. Chúng con cầu xin nhờ Đức Kitô, con Cha, Chúa chúng con.

  1. SINH HOẠT:  Băng reo

– A lô, a lô                             – Nghe đây, nghe đây!

– Lời Chúa Kitô !                     – Nghe đây, nghe đây!

-Thiên Chúa là Cha yêu thương – Nghe đây, nghe đây!

VII. BÀI TẬP :

Em hãy đánh dấu + vào câu đúng, dấu – vào câu sai.

¨ a/  Thiên Chúa là Cha yêu thương, Ngài cho chúng ta có Cha có Mẹ.

¨ b/  Nhờ Chúa Giêsu dậy, chúng ta biết Thiên Chúa là Cha yêu thương.

¨ c/   Lời Chúa Giêsu dậy được ghi lại trong truyện tranh.

VIII. SỐNG LỜI CHÚA :

Mỗi khi nghe đọc Lời Chúa trong Thánh Lễ em quyết tâm không nói chuyện.

  1. LỜI NGUYỆN KẾT THÚC :

Lạy Chúa Giêsu, chúng con xin tạ ơn Chúa đã cho chúng con có được giờ học này và xin Chúa ban ơn để mỗi khi chúng con đọc Lời Chúa hoặc nghe Lời Chúa chúng con nghiêm trang cầm lòng cầm trí hơn. Chúng con cầu xin Chúa là Đấng hằng sống hằng trị muôn đời.

PHẦN HỌC SINH

 

“Con đã tỏ cho họ biết Danh Cha, và sẽ còn tỏ cho họ biết nữa”

(Ga 17,26)

 

CÂU HỎI

 

1 – H. Ai cho ta có mẹ có cha ?

  1. Thiên Chúa cho ta có mẹ có cha.

2 – H. Vì sao Thiên Chúa cho ta có mẹ có cha ?

  1. Vì Thiên Chúa là Cha yêu thương, Ngài muốn ta có cha có mẹ /

     để cha mẹ chăm sóc cho ta.

3 – H. Làm sao mà biết Thiên Chúa là Cha yêu thương ta ?

  1. Chính Chúa Giê-su là Con Thiên Chúa đã đến trần gian dạy cho ta biết.

4 – H. Những lời Chúa Giê-su muốn dạy ta / được ghi lại ở đâu ?

  1. Được ghi lại ở trong Kinh thánh.

5 – H. Ta có nên chăm đọc Kinh thánh không ?

  1. Ta rất nên chăm đọc Kinh thánh / để nhận biết và yêu mến Thiên Chúa

     chúng ta.

Bài 2 :

THIÊN CHÚA LÀ AI

 

– Lời Chúa : Trích sách Giêrêmia 1, 5 (Gr 1, 5)

– Ý chính : Thiên Chúa là Đấng duy nhất, Thánh thiện hằng có đời đời và yêu thương vô cùng.

– Giáo cụ : Bức tranh số 20 : “Môsê và bụi gai bốc cháy”.

  1. CẦU NGUYỆN KHAI MẠC

Lạy Chúa Giêsu, chúng con đến để học Giáo lý , để lắng nghe Lời Chúa dậy. Xin Chúa soi trí mở lòng chúng con để chúng con hiểu và yêu mến Chúa nhiều hơn.

Đọc kinh : Cúi xin Chúa sáng soi.

  1. DẪN VÀO LỜI CHÚA
  2. Ôn bài cũ và kiểm tra điều đã quyết tâm.

 Ôn bài cũ :

Tuần trước chúng ta học bài gì , em nào còn nhớ nhắc lại cho anh (chị)  cùng cả lớp biết nào ?

Làm sao chúng ta biết Thiên Chúa là Cha yêu thương chúng ta ? (Nhờ Chúa Giêsu là con Thiên Chúa và là Thiên Chúa đã đến trần gian để tỏ cho chúng ta biết).

‚ Kiểm tra điều đã quyết tâm :

Tuần trước chúng ta đã quyết tâm sẽ không nói chuyện khi nghe Lời Chúa trong Thánh lễ, các em đã giữ quyết tâm này chưa ?

  1. Dẫn vào Lời Chúa.

Hôm nay chúng ta học bài mới : Thiên Chúa là ai ? Để biết Thiên Chúa là ai, anh (chị)  kể cho các em nghe một câu chuyện được ghi lại trong  Kinh Thánh  nhé !

Các em có biết ông Môsê không nào ? Đây là hình ông Môsê (hình minh hoạ). Lúc bấy giờ ông Môsê là người chăn chiên, một hôm ông dẫn đàn chiên qua sa mạc đến núi của Thiên Chúa thì thiên sứ của Thiên Chúa hiện ra với ông qua bụi cây cháy bùng. Lúc đó ông Môsê thấy bụi cây cháy bùng nhưng cành lá không bị thiêu trụi, thấy lạ ông Môsê mới chạy tới để xem cảnh tượng kỳ lạ. Khi ông chạy gần đến bụi cây thì bỗng từ giữa bụi cây có tiếng Thiên Chúa gọi : “Môsê ! Môsê!”. Ông liền đáp: “Dạ tôi đây”.

Thiên Chúa phán với ông : “Chớ lại gần đây, hãy cởi dép ở chân ra vì nơi ngươi đang đứng là đất Thánh”. Rồi Thiên Chúa lại phán : “Ta là Thiên Chúa của cha ông các ngươi. Thiên Chúa của Apraham, Thiên Chúa của Isaác, Thiên Chúa của Giacóp”.Lúc đó ông Môsê sợ hãi và che mặt đi không dám nhìn. Nhưng Thiên Chúa lại phán : “Ta đã thấy nỗi thống khổ của dân Ta ở bên Ai Cập. Nay ta sai ngươi đến với vua Pharaô để giải thoát cho dân Ta khỏi ách nô lệ của vua Pharaô và người Ai Cập”. Ông Môsê thưa với Thiên Chúa : “Con là ai mà dám đến với vua Pharaô và đưa dân Israel ra khỏi Ai Cập được”.

Nhưng Thiên Chúa phán : “Ta sẽ luôn ở với ngươi để hướng dẫn ngươi làm mọi điều”. Lúc đó ông Môsê thưa lại với Thiên Chúa : “Vậy Ngài là ai xin hãy cho tôi biết tên để tôi nói lại với dân Israel”. Lúc đó Thiên Chúa mới nói cho ông biết : “Ta là Thiên Chúa duy nhất, Đấng tự mình mà có không phải do ai tạo thành và hằng có đời đời…”. Sau khi nghe Thiên Chúa phán dậy, ông Môsê vội vã lên đường và làm tất cả những điều Thiên Chúa đã nói với ông để cứu dân Israel thoát khỏi ách nô lệ của người Ai Cập.

Các em thân mến, qua câu chuyện anh (chị)  vừa kể, chúng ta mới chỉ biết Thiên Chúa  là Đấng duy nhất, tự mình mà có và hằng có đời đời. Còn Thiên Chúa ở đâu ? Ngài có thấy chúng ta không ? Chúng ta có thấy Ngài không ? Có ai bằng Thiên Chúa không ? Thiên Chúa có yêu thương chúng ta không ? Để giải đáp được những câu hỏi trên, giờ đây anh (chị)  mời các em đứng lên lắng nghe Lời Chúa.

III. CÔNG BỐ LỜI CHÚA : Gr 1, 5

  1. GIẢI THÍCH LỜI CHÚA.
  2. Dẫn giải Lời Chúa.

Em nào cho anh (chị)  biết Lời Chúa các em vừa nghe được trích trong sách nào ?(Sách Giêrêmia).

Sách Giêrêmia kể lại chuyện gì ?(Sách kể rằng: Thiên Chúa nói với ông Giêrêmia: “Trước khi ngươi thành hình trong lòng mẹ, Ta đã biết ngươi, trước khi ngươi sinh ra Ta đã chọn ngươi và đặt ngươi làm ngôn sứ cho mọi người “(Gr 1, 5). Đây cũng là lời Thiên Chúa nói với anh (chị), với từng người trong các em là trước khi chúng ta thành hình trong lòng mẹ, Thiên Chúa đã biết chúng ta, trước khi chúng ta sinh ra Thiên Chúa đã chọn chúng ta.

  1. Giải thích câu hỏi thưa.

Câu 1: Vậy Thiên Chúa là ai ?

– Trước hết Thiên Chúa là Đấng duy nhất. Duy nhất là có mấy các em ? Các em nói : em có duy nhất một cây bút; duy nhất một quyển sách… Vậy duy nhất là chỉ có một, một mà thôi.

Thiên Chúa là Đấng duy nhất như thế có mấy Thiên Chúa, em nào biết ? (Có một Thiên Chúa). Đúng rồi chỉ có một Thiên Chúa mà thôi. Điều này đã được Hội Thánh tuyên xưng trong kinh Tin Kính mà chúng ta thường đọc đó là : “Tôi tin kính một Thiên Chúa là Cha toàn năng…”

– Thiên Chúa là Đấng hằng sống có nghĩa là từ ngàn xưa đã có Thiên Chúa  và hiện nay ngay bây giờ và cho đến muôn đời, vẫn có Thiên Chúa, không có lúc nào mà không có Chúa. (Khác với vạn vật có khởi đầu và kết thúc).

– Thiên Chúa là Đấng chân thật tức là Thiên Chúa không bao giờ nói dối cũng không bao giờ lừa dối ai. Thiên Chúa luôn trung thành với lời Ngài đã hứa.

– Thiên Chúa là Đấng yêu thương.

Ở nhà các em thương yêu ai nhất ? (Cha mẹ). Vì sao các em yêu cha mẹ nhất ? (Để các em trả lời tự do). Cha Mẹ yêu thương chúng ta nhưng Thiên Chúa còn yêu thương chúng ta hơn nữa như Lời Chúa các em vừa nghe: Chúa nói trước khi chúng ta được sinh ra Thiên Chúa đã biết ta và Thiên Chúa đã chọn chúng ta, Ngài ban cho chúng ta có Cha có Mẹ để cha mẹ là người luôn ở gần bên chăm sóc và yêu thương chúng ta thay cho Thiên Chúa.

 (Đọc chung câu 1.)

* Câu 2 : Có ai sánh bằng Thiên Chúa không các em? (Không). Cha mẹ là người yêu thương chúng ta nhưng cha mẹ có làm cho chúng ta sống mãi được không ? (Không). Nhưng ai làm cho chúng ta được sống đời đời ?(Đó là Thiên Chúa , chỉ một mình Thiên Chúa mà thôi).

Các em có thấy ai làm ra được mặt trời để chiếu sáng ban ngày không ? (Không). Các em có thấy ai làm cho sóng gió im lặng như Chúa Giêsu đã dẹp im sóng gió trên biển hồ không ? (Không).

Không có ai sánh bằng Thiên Chúa được vì Thiên Chúa là Đấng quyền năng, tốt lành và thánh thiện, Ngài đã tạo dựng và an bài tất cả mọi sự.

 (Đọc chung câu 2.)

* Câu 3+4 : Thiên Chúa ở đâu ?

Thiên Chúa ở khắp mọi nơi, nơi nào cũng có Thiên Chúa. Đặc biệt là trong tâm hồn những người yêu mến Chúa, thương yêu mọi người.

Thiên Chúa ở khắp mọi nơi sao chúng ta không thấy được Ngài ? Vì Thiên Chúa là Đấng thiêng liêng, Ngài không có thân xác như chúng ta nên mắt chúng ta không thấy Ngài.

 (Đọc chung câu 3. 4.)

* Câu 5 : Ta không nhìn thấy Thiên Chúa nhưng Thiên Chúa có nhìn thấy chúng ta không ?

T: Có, Thiên Chúa nhìn thấy chúng ta rõ ràng, Ngài biết cả những suy nghĩ thầm kín nhất trong tâm hồn chúng ta, Ngài biết rõ hết mọi sự.

(Đọc chung câu 5.)

  1. CẦU NGUYỆN GIỮA GIỜ.
  2. Gợi tâm tình:

Các em thân mến, bài học hôm nay cho chúng ta biết Thiên Chúa là Đấng duy nhất, hằng sống, chân thật và yêu thương vô cùng. Không có ai sánh bằng Thiên Chúa. Ngài hiện diện ở khắp mọi nơi. Trong giờ phút này Ngài cũng đang ở cùng chúng ta. Vậy anh (chị)  mời các em cùng đứng lên để cầu nguyện.

  1. Lời nguyện :

Lậy Thiên Chúa là Cha chúng con, Đấng giầu lòng thương xót. Cha biết rõ lòng chúng con, thấy rõ mọi ý nghĩ của chúng con. Chúng con xin phó thác mọi sự nơi Cha. Xin Cha ban Thánh Thần tình yêu xuống trên chúng con, để với ơn Chúa Thánh Thần chúng con luôn sống đẹp lòng Cha. Chúng con cầu xin, nhờ Đức Kitô Chúa chúng con.

  1. SINH HOẠT:        Băng reo

– Thiên Chúa là Đấng               : duy nhất.

– Thiên Chúa là Đấng               : thánh thiện

– Thiên Chúa là Đấng               : yêu thương

Bài hát  :

VII. BÀI TẬP:

Em hãy điền những từ sau đây:

“yêu thương , duy nhất, thánh thiện,
khắp mọi , chúng ta, thầm kín”

vào chỗ trống cho hợp nghĩa :

a/ Thiên Chúa là Đấng ……………………. , hằng sống, …………………, và ……………….. vô cùng.

b/ Thiên Chúa ở …………………………nơi.

c/ Thiên Chúa nhìn thấy ……………………………. , Ngài biết cả những ý nghĩ…………………trong ta.

VIII. SỐNG LỜI CHÚA.

Em quyết tâm không nghịch phá nói chuyện trong nhà thờ.

  1. LỜI NGUYỆN KẾT THÚC.

Lạy Chúa Giêsu, chúng con xin tạ ơn Chúa đã gìn giữ chúng con trong giờ học này. Chúng con hứa là sẽ không nói chuyện, nghịch phá trong nhà thờ. Xin Chúa giúp chúng con thực hiện được lời hứa này.

(Đọc kinh sáng danh)

 

PHẦN HỌC SINH

 

“Trước khi Ta nắn ra con trong lòng mẹ, Ta đã biết con ;

và trước khi lọt dạ mẹ, Ta đã tác thánh con”

(Gr 1,5)

 

CÂU HỎI

 

1 – H. Thiên Chúa là Đấng nào ?

  1. Thiên Chúa là Đấng duy nhất, hằng sống, chân thật /

      và yêu thương vô cùng.

2 – H. Có ai sánh bằng Thiên Chúa không ?

  1. Không ai sánh bằng Thiên Chúa được, vì Ngài là Đấng quyền năng,

      trọn tốt trọn lành và thánh thiện.

3 – H. Thiên Chúa ở đâu ?

  1. Thiên Chúa ở khắp mọi nơi.

4 – H. Thiên Chúa ở khắp mọi nơi, sao mắt ta không thấy ?

  1. Vì Thiên Chúa là Đấng thiêng liêng / nên mắt ta không trông thấy được.

5 – H. Ta không thấy Thiên Chúa / nhưng Ngài có thấy ta không ?

  1. Thiên Chúa nhìn thấy ta rõ ràng, Ngài biết cả / những ý nghĩ thầm kín

      trong ta.

Bài 3:

THIÊN CHÚA YÊU THƯƠNG CHÚNG TA

TẠO NÊN MỌI LOÀI MỌI VẬT

 

PHẦN HỌC SINH

“Từ ban đầu, Thiên Chúa đã dựng nên trời và đất”

(St 1,1)

 

+ CÂU HỎI

1 – H. Trời đất muôn vật bởi đâu mà có ?

  1. Tất cả đều do Thiên Chúa tạo nên.

2 – H. Thiên Chúa tạo nên mọi sự cách nào ?

  1. Thiên Chúa rất quyền phép, chỉ phán một lời liền có mọi sự.

3 – H. Vì sao Thiên Chúa muốn tạo nên trời đất muôn vật ?

  1. Vì Thiên Chúa là Cha yêu thương / muốn cho tất cả mọi loài /

     được hưởng mọi ân phúc của Ngài ban cho.

4 – H. Thiên Chúa ban muôn vật cho ta hưởng dùng / để làm gì ?

  1. Thiên Chúa ban muôn vật cho ta hưởng dùng /

     để ta sống xứng đáng là con cái Thiên Chúa /

     mà ca tụng và ngợi khen Ngài.

5 – H. Vậy ta phải làm gì / để tỏ lòng biết ơn Thiên Chúa ?

  1. Ta phải cùng nhau làm việc / cho thế giới được tốt đẹp hơn /

     và để Thiên Chúa được vinh danh hơn.

. Lời Chúa : Sách Sáng Thế 1, 1

. Ý chính : Thiên Chúa tạo nên mọi loài mọi vật.

. Giáo cụ trực quan : * Bức tranh số 1 : Chúa tạo dựng (hay một bức tranh cảnh núi non hùng vĩ).
* Sách “Chúa nói với trẻ em” đoạn 1, trang 3-4.

PHẦN GIÁO LÝ VIÊN

  1. CẦU NGUYỆN KHAI MẠC.

Lậy Chúa Thánh Thần xin ngự đến, xin soi sáng lòng trí chúng con, xin giúp chúng con học và hiểu Lời Chúa để sống Lời Chúa.

Hát cầu xin Chúa Thánh Thần.

 

  1. DẪN VÀO LỜI CHÚA.

1/ Ôn bài cũ và kiểm tra điều đã quyết tâm.

Ôn bài cũ :

– Em nào cho anh (chị)  biết tuần trước chúng ta học bài nào ? (Thiên Chúa là ai ?) 

-Thiên Chúa là Đấng nào ? (là Đấng thiêng liêng, duy nhất , hằng sống, chân thật và yêu thương vô cùng)

-Có ai sánh bằng Thiên Chúa không ?

(Không ai sánh bằng Thiên Chúa vì Ngài là đấng quyền năng, trọn tốt trọn lành, thánh thiện).

Kiểm tra quyết tâm :

Tuần trước chúng ta quyết tâm không nói chuyện, nghịch phá trong nhà thờ, các em đã giữ chưa ?

2/ Dẫn vào Lời Chúa.

Anh (chị)  nhận thấy các em nhớ bài cũ và sống điều đã quyết tâm rất tốt, cả lớp cùng vỗ tay chúc mừng đi nào! Để bắt đầu vào bài học mới anh (chị)  kể cho các em nghe một câu chuyện :

Một nhà thám hiểm rất nổi tiếng đến Châu Phi. Ôâng nhờ một người Châu phi dẫn ông vượt qua sa mạc Sahara ở Châu phi.

Vào ngày kia, vào lúc chiều về hoàng hôn buông xuống, người Châu Phi ra ngoài lều quỳ xuống cầu nguyện. Thấy vậy, người thám hiểm mới hỏi người Châu phi :

-Anh đang làm gì vậy ?

-Người Châu phi đáp lại  : Tôi đang cầu nguyện.

Nhà thám hiểm ngạc nhiên nói : Cầu nguyện ! Mà anh cầu nguyện với ai ?

– Tôi cầu nguyện với Chúa.

– Chúa ! Thế có bao giờ anh xem thấy Chúa chưa ?

– Chưa !

-Thế thì anh ngu lắm ! tại sao anh lại cầu nguyện với một người anh chưa gặp bao giờ ?

Sáng hôm sau, nhà thám hiểm dậy sớm, ông nhìn xung quanh lều và nói với người Châu phi : Đêm hôm qua có một đàn lạc đà đi qua đây.

– Người Châu phi hỏi : Thưa ông, ông có nhìn thấy chúng rõ ràng không ?

– Không ! Người thám hiểm trả lời.

– Như vậy, ông cũng ngu lắm ! Ông nói về một bầy lạc đà mà ông không trông thấy.

– Nhà thám hiểm vừa chỉ tay vào những dấu chân trên cát vừa cãi lại : Nhưng anh hãy nhìn trên cát mà coi , vết chân lạc đà còn để lại rành rành ra đây này. Đêm qua chắc chắn có một đàn lạc đà đi qua đây.

Ngay lúc đó mặt trời mọc lên toả những tia sáng chói lọi tạo ra một khung cảnh vô cùng đẹp mắt. Lúc này người Châu phi mới chỉ tay về phía mặt trời mọc và nói với người thám hiểm : “Đó chính là những việc làm của Thiên Chúa.”

Đúng như lời người  Châu phi giải thích đó các em : nhìn trời xanh bao la, nhìn mặt biển mênh mông, nhìn đồi núi chập chùng, nhìn muôn trăng sao tinh tú trên trời chúng ta tin chắc rằng phải có một ai đó đã dựng nên và an bài mọi sự. Vậy người đó là ai ? Để biết người đó là ai anh (chị)  mời các em đứng lên lắng nghe Lời Chúa.

 

III. CÔNG BỐ LỜI CHÚA  : St  1, 1

 

  1. GIẢI THÍCH LỜI CHÚA.
  2. Dẫn giải Lời Chúa :

Em nào cho anh  (chị)  biết Lời Chúa các em vừa nghe được trích trong sách nào ? (Trích sách Sáng Thế) .

Tại sao lại gọi là sách Sáng Thế các em có biết không ? Anh (chị)  giải thích nhé! Vì những chương đầu của sách nói đến việc Thiên Chúa tạo dựng vũ trụ và con người đó các em. Như vậy Lời Chúa hôm nay cho chúng ta biết điều gì ? (Cho chúng ta biết Thiên Chúa yêu thương tạo nên mọi loài mọi vật). – Đúng rồi !

Các em cùng đọc Lời Chúa trong sách “Chúa nói với trẻ em” đoạn 1 trang 3.

2/ Giải thích câu hỏi thưa :

* Câu 1 :  Trời đất muôn vật bởi đâu mà có ?

– Các em biết ngôi nhà càc em đang ngồi học Giáo lý  đây có phải tự nhiên mà có không ? (Không)

– Vậy do đâu mà có ? (Do các người thợ xây).

– Các em hãy nhìn vào bức tranh này (tranh tạo dựng)(chỉ vào hai người và hỏi) Ai đây? (Chỉ vào chim chóc thú vật hỏi) Cái gì đây ? (chỉ vào cây cối hỏi)  Cái gì  đây?

– Có phải tự nhiên mà có không ? (Không).

– Đoạn Lời Chúa các em vừa nghe và vừa đọc nói ai dựng nên trời đất muôn vật ? (Thiên Chúa).

Như vậy, trời đất muôn vật là do chính Thiên Chúa tạo nên.

(Đọc chung câu 1)

* Câu 2 : Thiên Chúa tạo nên mọi sự cách nào ?

Các em thấy, với khoa học ngày nay người ta chế tạo ra nhiều máy móc tinh vi, những người máy có thể cử động tay chân, làm những công việc để phụ giúp con người, nhưng họ có chế tạo ra được một mặt trời hay một mặt trăng khác được không các em ? (Không).

Chỉ có ai mới làm được ? (Chỉ có Thiên Chúa)

Các em muốn nặn một con chim, một cái xe … các em cần phải có cái gì ? (Cần phải có đất sét) .

Muốn đóng một bộ bàn ghế như các em đang ngồi thì Cha xứ cần phải có vật liệu gì ? (Cần phải có gỗ, sắt, đinh… và phải có nhiều người phụ giúp .) 

Khi dựng nên trời đất muôn vật, Thiên Chúa có cần vật liệu gì không các em ? (Không).

Vậy Thiên Chúa làm cách nào ? (Thiên Chúa phán một lời).

(Đọc chung câu 2)

* Câu 3 : Vì sao Thiên Chúa muốn tạo nên trời đất muôn vật ?

Cha mẹ, ông bà  thương em muốn cho em sung sướng, cha mẹ ông bà đã làm gì cho em ? (Để các em tự do trả lời) . Ông bà cha mẹ xây nhà cho em ở, làm việc để có tiền cho em ăn học, mua sắm quần áo mới, mọi đồ dùng trong gia đình để cho các em được sống hạnh phúc. Thiên Chúa là Cha yêu thương, Ngài có làm gì cho các em không ? (Có). Ngài đã làm gì , em nào biết ? (Tạo mọi sự cho ta hưởng dùng).

(Đọc chung câu 3).

*Câu 4 : Thiên Chúa ban muôn vật cho ta hưởng dùng để làm gì ?

-Cha mẹ mua cho các em quần áo mới, sách vở , đồ ăn ngon để em làm gì ? (Để hưởng dùng). – Khi mua sắm cho các em những  thứ đó , cha mẹ mong muốn gì nơi các em (Cha mẹ mong muốn em trở nên người con ngoan, nên người tốt).

-Thiên Chúa ban muôn vật cho ta hưởng dùng, Ngài mong muốn gì nơi chúng ta ? (Ngài mong muốn ta sống xứng đáng làm con cái Chúa)

-Thiên Chúa dựng nên mọi loài mọi vật không riêng cho một ai nên hết mọi người đều phải có trách nhiệm bảo vệ, xây dựng gìn giữ và cùng nhau ca tụng Thiên Chúa.

(Đọc chung câu 4).

* Câu 5 : Vậy ta phải làm gì  để tỏ lòng biết ơn Thiên Chúa?

– Mỗi khi ai cho các em cái gì hay làm cho các em một việc thì em làm gì ? (Em cám ơn) .

-Thiên Chúa đã dựng nên trời đất muôn vật cho các em hưởng dùng, vậy các em phải làm gì để tỏ lòng biết ơn Thiên Chúa ? (Phải cám ơn Ngài).

– Để cám ơn Chúa, chỉ nói lời cám ơn đã đủ chưa ? (Chưa).

– Phải làm gì nữa ? (Phải làm việc góp phần bảo vệ, xây dựng trái đất này ngày càng tốt đẹp hơn).

(Đọc chung câu 5).

 

  1. CẦU NGUYỆN GIỮA GIỜ
  2. Gợi tâm tình :

Các em thân mến, bài học hôm nay cho chúng ta biết Thiên Chúa là Cha yêu thương đã tạo dựng nên tất cả mọi loài mọi vật một cách quyền năng. Ngài chỉ phán một lời thì liền có mọi sự và Ngài dựng nên mọi sự để chúng ta hưởng dùng. Vậy giờ đây trong tâm tình chúc tụng và tạ ơn chúng ta cùng dâng lời cầu nguyện.

  1. Lời nguyện :

Lậy Thiên Chúa là Cha yêu thương , Cha đã dựng nên mọi loài mọi vật cho chúng con hưởng dùng. Xin cho mỗi người chúng con luôn biết  chúc tụng và tạ ơn Cha. Xin cho chúng con tỏ bầy lòng cảm ơn Cha qua việc góp phần xây dựng và bảo vệ mọi loài mọi vật Cha đã dựng nên để  mọi người được hưởng dùng và để làm vinh danh Cha. Chúng con cầu xin nhờ Đức Kitô, Chúa chúng con. Amen.

 

  1. SINH HOẠT

1/ Băng reo :

-Trời đất                       + Chúa dựng nên

– Muôn vật                    + Chúa dựng nên

-Trời đất muôn vật        + Cho ta hưởng dùng

– Tạ ơn Chúa                 + A A A!!!

2/ Bài hát :

VII. BÀI TẬP.

Em hãy chọn những từ sau đây và điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa :

Một lời, yêu thương, ân phúc, làm việc, Thiên Chúa.

  1. Thiên Chúa rất quyền phép, Ngài chỉ phán……….. thì liền có mọi sự.
  2. Vì Thiên Chúa là Cha……………muốn cho tất cả mọi người được hưởng mọi ………………. Ngài ban cho.
  3. Ta cùng nhau ………………….. để thế giới được tốt đẹp hơn và để………………được vinh danh.

 

VIII. SỐNG LỜI CHÚA.

Em quyết tâm không bẻ phá cây xanh và vứt rác bừa bãi.

 

  1. CẦU NGUYỆN KẾT THÚC.

Lậy Cha, chúng con xin tạ ơn Cha vì mọi ơn lành Cha đã ban cho chúng con. Xin cho mỗi người chúng con biết quí trọng và bảo vệ mọi loài mọi vật Cha đã dựng nên, để thế giới này ngày càng tốt đẹp hơn như lòng Cha mong muốn. Chúng con cầu xin nhờ Đức Kitô, Chúa chúng con. Amen.

Bài 4 :

THIÊN CHÚA YÊU THƯƠNG

TẠO NÊN LOÀI NGƯỜI

Thiên Chúa phán : “Ta hãy dựng nên loài người

giống hình ảnh Ta và để cho họ làm chủ trên mặt đất”

(St 1,26-31)

PHẦN HỌC SINH

+ CÂU HỎI

1 – H. Cha mẹ làm gì cho ta ?

  1. Cha mẹ sinh ra ta, chăm sóc và dạy dỗ ta.

2 – H. Cha mẹ sinh ra ta, sao Kinh thánh lại nói rằng / Thiên Chúa đã tạo nên ta ?

  1. Vì chính Thiên Chúa muốn ta được sinh ra / và ngài cho cha mẹ sinh ra ta /

    nên thật là Thiên Chúa tạo nên ta.

3 – H. Vì sao con người cao quý hơn mọi loài mọi vật trên trái đất ?

  1. Vì chỉ có con người được tạo nên giống hình ảnh Thiên Chúa,

     được làm chủ trái đất / và được Thiên Chúa nhận làm con.

4 – H. Thiên Chúa tạo nên ta để làm gì ?

  1. Để ta được làm con Thiên Chúa,

     được sống thân mật với Chúa ở đời này / và trên thiên đàng mãi mãi về sau.

5 – H. Thiên Chúa chăm sóc ta thế nào ?

  1. Thiên Chúa luôn ở với ta, gìn giữ ta,

     và ban mọi ơn lành hồn xác cho ta.

PHẦN GIÁO LÝ VIÊN

– Lời Chúa : St 1, 26- 28.

– Ý chính : Thiên Chúa yêu thương tạo nên ta, chăm sóc, gìn giữ ta.

-Giáo cụ : * Sách ‘Chúa nói với trẻ em’ trang 4, đoạn 1 : “Tạo dựng con người” từ : Rồi Chúa phán : “Chúng ta hãy làm nên con người”………………. Đó là ngày thứ sáu.

* Tranh số 1: Tạo thành.

  1. CẦU NGUYỆN KHAI MẠC.

– Lạy Chúa Giêsu, chúng con xin dâng lên Chúa giờ học này. Xin Chúa giúp chúng con ngoan ngoãn chăm chỉ lắng nghe Lời Chúa dậy.

– Đọc kinh cúi xin Chúa sáng soi.

  1. DẪN VÀO LỜI CHÚA.
  2. Ôn bài cũ và kiểm tra điều đã quyết tâm.

 Ôn bài cũ:

. Hôm trước chúng ta học bài gì em nào còn nhớ cho anh (chị)  biết ?

. Thiên Chúa tạo nên mọi sự bằng cách nào ?

. Thiên Chúa tạo nên mọi sự để làm gì ?

‚ Kiểm tra quyết tâm :

        Tuần vừa qua có em nào bẻ phá cây xanh không ? Có em nào xả rác bừa bãi không?

  1. Dẫn vào Lời Chúa.

Hôm nay chúng ta học sang bài mới : bài ‘Thiên Chúa yêu thương tạo nên loài người’. Để hiểu Thiên Chúa tạo nên loài người có khác với mọi loài mọi vật hay không, anh (chị)  kể cho các em nghe một câu chuyện :

Có một vị bác sĩ kia không tin có Thiên Chúa. Ông thường đi các thành thị thôn quê để giảng thuyết lôi cuốn mọi người tin theo thuyết vô thần như ông. Một hôm, đến một miền quê trước mặt đông đảo dân chúng ông nói: “Chẳng có Chúa nào hết và người ta không có linh hồn, cũng không có sự sống đời sau …”

Sau khi lập đi lập lại cho dân chúng những điều trên ông hỏi mọi người ai có thắc mắc gì xin cứ hỏi. Bấy giờ một bác nông dân đứng lên hỏi:

– Thưa bác siõ, bác siõ cũng không có linh hồn ư ?

. Không, tôi cũng như mọi người chẳng ai có linh hồn.

– Vậy những con vật tôi nuôi trong chuồng có linh hồn không ? Người nông dân hỏi tiếp.

. Chắc chắn là không rồi.

– Thưa bác siõ, vậy giữa bác sĩ và những con vật của tôi không có gì khác nhau, chỉ khác là con vật có bốn cái chân còn Bác sĩ thì chỉ có hai cái chân mà thôi.

Các em thân mến, loài người có khác với các loài vật không các em ? (Có, khác xa hoàn toàn). Loài người được Thiên Chúa yêu thương dựng nên giống hình ảnh Thiên Chúa, được ban cho quyền làm chủ hết mọi loài mọi vật. Điều này được Thiên Chúa thực hiện và  Kinh Thánh  đã ghi lại cho chúng ta biết, giờ đây chúng ta cùng đứng lên lắng nghe Lời Chúa.

III. CÔNG BỐ LỜI CHÚA :   St 1, 26- 28.

  1. GIẢI THÍCH LỜI CHÚA.
  2. Dẫn giải Lời Chúa.

Tuần trước các em đã nghe đoạn sách Sáng Thế nói về việc Thiên Chúa đã dựng nên trời đất, muôn vật, cỏ cây, muông thú. Hôm nay các em vừa nghe đoạn tiếp theo, vậy em nào cho anh (chị)  biết đoạn sách này nói về gì ? Thiên Chúa dựng nên loài người giống hình ảnh ai ? Thiên Chúa dựng nên con người giống hình ảnh Thiên Chúa  và trao cho con người nhiệm vụ gì ?

Lời Chúa dậy cho ta biết : vì yêu thương, Thiên Chúa tạo nên loài người giống hình ảnh Thiên Chúa. Ngài ban cho loài người có nam có nữ. Ngài còn trao cho loài người quyền làm chủ trên mọi loài mọi vật để thay mặt Ngài chăm sóc, xây dựng và bảo vệ trái đất này.

– Đọc chung  : sách “Chúa nói với trẻ em” trang 4 , đoạn tạo dựng con người.

  1. Giải thích câu hỏi thưa.

Câu 1 và 2 : Thiên Chúa tạo nên ta.

Chúng ta có mặt ở trên trần gian này là do ai sinh ra ? (Do cha mẹ sinh ra). Ai là người chăm sóc dậy dỗ ta lớn lên ? (Cha mẹ).Vậy tại sao  Kinh Thánh  lại nói Thiên Chúa tạo nên ta ?

Các em  nghe anh (chị)  giải thích nhé !

Vì yêu thương từng người chúng ta, muốn cho từng người chúng ta có mặt ở trần gian này để hưởng hạnh phúc Chúa ban nên Thiên Chúa  cho ta có mẹ có cha để sinh ra chúng ta, nhưng chính Thiên Chúa  mới là người tạo nên ta, ban cho ta có sự sống.

+ Đọc chung câu 1. 2.

* Câu 3 : Con người cao quí hơn mọi loài.

Nhìn xung quanh, chúng ta thấy cỏ cây hoa lá, mọi súc vật, chim cá và cả loài người tất cả đều do Thiên Chúa dựng nên. Nhưng trong tất cả mọi loài mọi vật các em thấy loài nào là cao trọng hơn cả ? (Loài người).

Vì sao loài người lại cao trọng hơn cả ? Các em cùng suy nghĩ rồi trả lời nhé !  Các em có thấy con chó biết suy nghĩ để làm toán không ? Tất cả mọi súc vật đều không biết suy nghĩ. Duy chỉ có con người mới biết suy nghĩ và nói cho người khác biết suy nghĩ của mình mà thôi, vì con người được dựng nên giống hình ảnh Thiên Chúa. Nhưng chúng ta không nhìn thấy Thiên Chúa sao các em biết chúng ta được dựng nên giống hình ảnh Thiên Chúa ? Chúng ta được dựng nên giống Thiên Chúa là chúng ta có linh hồn, có trí khôn biết suy nghĩ, được tự do và có trái tim biết yêu thương. Và hơn thế nữa chỉ có con người mới được Thiên Chúa nhận làm con của Ngài. Vì thế con người cao quý hơn mọi loài mọi vật.

+ Đọc chung câu 3.

* Câu 4+5 : Thiên Chúa dựng nẹn ta để làm gì ?

Người sinh ra các em, chăm sóc dạy dỗ các em, các em gọi là gì ? (Gọi là cha mẹ). Cha mẹ làm lụng vất vả kiếm tiền mua sắm các đồ dùng, các phương tiện như xe, máy hát, tivi … để cho ai hưởng dùng ? (Cho em).

Thiên Chúa dựng nên con người làm cho con người được trở nên con Thiên Chúa  gọi Thiên Chúa là Cha, sống thân mật với Ngài , hưởng mọi hạnh phúc Ngài ban cho ở đời này và mãi mãi về sau.

+ Đọc chung câu 4. 5.

  1. CẦU NGUYỆN GIỮA GIỜ :
  2. Gợi tâm tình :

Bài học hôm nay dậy chúng ta biết Thiên Chúa yêu thương dựng nên ta giống hình ảnh Ngài , cho làm chủ mọi loài mọi vật và được làm con Ngài sống thân mật với Ngài. Giờ đây anh (chị)  và các em cùng nhau tạ ơn Thiên Chúa và dâng lên Ngài những lời nguyện chân thành.

  1. Lời nguyện :

Lạy Cha là Thiên Chúa, từ thuở đời đời Cha đã yêu thương con, Cha đã dựng nên con giống hình ảnh Cha. Cho con được làm con Cha, được sống đời đời. Xin cho con biết hết lòng tôn thờ và yêu mến Cha, luôn lắng nghe lời Cha dậy để con luôn xứng đáng là con yêu dấu của Cha. Chúng con cầu xin , nhờ Đức Kitô Chúa chúng con. AMEN.

  1. SINH HOẠT:

Băng reo :

– Thiên Chúa            . yêu thương ta

– Thiên Chúa            . dựng nên ta

– Thiên Chúa            . giữ gìn ta

– Ta hãy                  . chúc tụng Thiên Chúa

Bài hát : Chúa tạo dựng  (Ra khơi trang 187)

Thiên Chúa dựng nên em có hồn có xác

Thiên Chúa dựng nên em xác thân vẹn toàn

Thiên Chúa dựng nên em giống hình Thiên Chúa

Em cám ơn Thiên Chúa đến muôn ngàn đời.

VII. BÀI TẬP :

Em hãy điền các từ : “dựng nên ta, mọi loài, Thiên Chúa, làm con, hồn xác, yêu thương” vào ô trống cho hợp nghĩa.

a/ Thiên Chúa đã ………………giống hình ảnh Thiên Chúa.

b/ Con người được dựng nên giống hình ảnh …………… được làm chủ …………… và được Thiên Chúa nhận ………….

c/ Thiên Chúa luôn ……………………gìn giữ và ban mọi ơn lành …………….. cho ta.

VIII. SỐNG LỜI CHÚA

Vì em và người khác đều được dựng nên giống hình ảnh Thiên Chúa, nên tuần này em quyết tâm không nói xấu, đánh nhau với bạn bè.

  1. LỜI NGUYỆN KẾT THÚC:

Lạy Chúa, chúng con tạ ơn Chúa đã cho chúng con nhận ra phẩm giá cao quý của mình và của mọi người. Xin cho chúng con biết tôn trọng nhau trong sự yêu thương và cùng nhau ca tụng Thiên Chúa bây giờ và mãi mãi.

Đọc kinh sáng danh.

Bài 5 :

THIÊN THẦN VÀ MA QUỶ

“Thiên thần của các em hằng chiêm ngắm Cha Ta, Đấng ngự trên trời”

(Mt 18,10-14)

PHẦN HỌC SINH

+ CÂU HỎI

1 – H. Ngoài những loài mà ta thấy được,

       Thiên Chúa còn tạo nên loài nào nữa không ?

  1. Thiên Chúa còn tạo nên / các thiên thần là loài thiêng liêng.

2 – H. Thiên Chúa tạo nên thiên thần để làm gì ?

  1. Để họ thờ phượng Chúa, hưởng hạnh phúc thiên đàng /

     và để Chúa sai đi giúp đỡ loài người.

3 – H. Tất cả các thiên thần có được hưởng hạnh phúc thiên đàng hay không ?

  1. Không, có một số đã phản nghịch, không vâng phục Thiên Chúa /

     nên bị phạt làm ma quỷ / phải xa cách Thiên Chúa đời đời.

4 – H. Ma quỷ làm hại ta thế nào ?

  1. Ma quỷ cám dỗ ta phạm tội / để làm cho ta xa cách Thiên Chúa đời đời.

5 – H. Thiên thần giúp đỡ ta thế nào ?

  1. Mỗi người chúng ta có một thiên thần giữ mình.

     Ngài bảo vệ và chuyển cầu cho ta.

PHẦN GIÁO LÝ VIÊN

 

– Lời Chúa : Mt 18, 10- 14.

– Ý chính : * Thiên Thần là loài thiêng liêng, Thiên Chúa dựng nên để chúc tụng Thiên Chúa và giúp đỡû loài người.
* Ma quỷ là những Thiên Thần phản nghịch bị Thiên Chúa  phạt, chúng luôn cám dỗ ta phạm tội.

– Giáo cụ trực quan : Tranh Thiên Thần, số 106.

  1. CẦU NGUYỆN KHAI MẠC.

Lạy Chúa Thánh Thần xin ngự đến,  xin giúp chúng con học hiểu và sống Lời Chúa ngày một tốt hơn.

Hát cầu xin Chúa Thánh Thần.

  1. DẪN VÀO LỜI CHÚA.
  2. Ôn bài cũ và kiểm tra điều đã quyết tâm.

+ Ôn bài cũ.

– Thiên Chúa đã tạo dựng con người giống hình ảnh ai ?

– Thiên Chúa tạo nên ta để làm gì  ?

+ Kiểm tra quyết tâm.

Điều chúng ta quyết tâm sống trong tuần vừa qua là gì ? Các em đã sống quyết tâm này như thế nào ?

  1. Dẫn vào Lời Chúa.

Tại một giáo xứ kia có hai bạn Tèo vá Tí chơi thân với nhau, đi đâu làm việc gì cũng có nhau. Cả hai đều học giỏi và siêng năng  đi lễ. Một hôm, cả hai đang trên đường đi đến nhà thờ thì bỗng nhiên Tèo kéo bạn Tíù đứng lại đôi mắt của Tèo nhìn về phía trước. Tí thì cố kéo bạn Tèo đi tiếp nhưng bạn Tèo không đi mà kéo cả hai lùi lại. Bỗng nhiên từ trên cao một cành cây to rơi xuống ngay trước mặt hai bạn. Cả hai đều run sợ vì  một tí nữa là bị cành cây rơi trúng. Trên đường đi đến nhà thờ, bạn Tí mới hỏi bạn Tèo : “Sao lúc đó bạn biết cành cây sắp rơi mà kéo mình lùi lại ?” Bạn Tèo tròn xoe mắt nhìn bạn Tí và nói: “Bạn không thấy là có một người  mặc toàn đồ trắng đứng trước mặt mình ngăn không cho tụi mình đi tới à!”  Lúc này Tèo và Tí cũng chưa nhận ra anh người đó là ai, nhưng đến khi nghe cha giảng cả hai mới biết là Thiên Thần đã cứu mình.

Các em thân mến, mỗi chúng ta ai cũng có một Thiên Thần luôn gìn giữ và bảo vệ chúng ta trong mọi nơi mọi lúc. Để biết Thiên Thần là ai, ai dựng nên các Thiên Thần, các Thiên Thần làm gì, anh (chị)  mời các em đứng lên cùng lắng nghe Lời Chúa.

III. CÔNG BỐ LỜI CHÚA :   Mt 18, 10-14.

  1. GIẢI THÍCH LỜI CHÚA.
  2. Dẫn giải Lời Chúa.

Em nào nhắc lại cho cả lớp nghe Lời Chúa mà chúng ta vừa nghe được trích Tin Mừng theo thánh nào ?

Thánh Matthêu  nói gì ? Có được khinh thường những người bé mọn, nghèo hèn không các em ? (Không).

Đúng rồi, chúng ta không được khinh thường bất cứ ai, vì mỗi người chúng ta đều có ai các em ? (Có một Thiên Thần hằng chiêm ngưỡng nhan Thiên Chúa).

  1. Giải thích câu hỏi thưa.

Câu 1+2: Thiên thần là loài nào ? Thiên Chúa tạo nên các thiên thần để làm gì ?

Lời Chúa cho ta biết mỗi người chúng ta đều có một Thiên Thần luôn gìn giữ cầu bầu cho ta trước mặt Chúa. Có ai trong lớp chúng ta đã nhìn thấy Thiên Thần chưa ? Chưa. Vì sao? Vì các Thiên thần là loài thiêng liêng, nên ta không thấy được. Chúng ta chỉ nhìn thấy Thiên Thần bằng hình ảnh, bằng tranh vẽ vào các dịp lễ nào ? (Lễ Giáng sinh). Các em nhìn thấy Thiên Thần đang làm gì ? (Đang hát mừng Chúa Giêsu Hài Đồng…)

Đúng rồi, Thiên Thần là loài thiêng liêng được Thiên Chúa dựng nên để ca tụng Thiên Chúa  và để Thiên Chúa sai đi làm sứ giả loan báo Tin Mừng, đi giúp đỡ loài người.

Đọc chung câu 1. 2.

* Câu 3+ 4 : Một số thiên thần đã phản nghịch.

Thiên Chúa dựng nên các Thiên Thần để họ thờ phượng ca tụng Chúa, hưởng hạnh phúc thiên đàng. Thế nhưng có phải tất cả các Thiên Thần đều được hưởng hạnh phúc không các em ? (Không). Một số đã phản nghịch chống lại Thiên Chúa , tự cho mình ngang bằng Thiên Chúa  nên đã bị phạt và bị ném vào lửa hoả ngục ta gọi là ma quỷ hay thần dữ. Em nào cho anh (chị)  biết ma quỷ thường hay làm gì chúng ta ? (Cám dỗ chúng ta phạm tội như chúng).

Em có muốn nghe theo lời ma quỷ cám dỗ phạm tội  làm cho Chúa buồn không ? (Không). Ma quỷ luôn tìm cách cám dỗ ta phạm tội làm cho ta phải xa cách Thiên Chúa  đời đời, nên ai phạm tội là người của ma quỷ, ai hay làm điều xấu, điều ác là con của ma quỷ.

Các em có muốn trở thành con cái ma quỷ không ? (Không).

Các em muốn là con ngoan của ai ? (Con ngoan của Cha trên trời).

Đọc chung câu 3 + 4.

* Câu 5 : Ma quỷ thường hay cám dỗ ta phạm tội, còn Thiên Thần làm gì cho ta?  (Gìn giữ bảo vệ ta).

Các em hãy nhìn lên bức tranh này(Số 106) và trả lời những câu hỏi sau đây :

-Các em cho biết Thiên thần đang làm gì đây?(Thiên thần đang dẫn một em bé qua cầu).

-Em bé đại diện cho ai?(Em bé đại diện cho mỗi người chúng ta).

-Cây cầu diễn tả điều gì?(Diễn tả các khó khăn,thử thách,cám dỗ trong cuộc sống của chúng ta).

-Bức tranh này muốn nói với chúng ta điều gì?

Thiên Chúa yêu thương đặt bên mỗi người chúng ta một Thiên Thần gọi là Thiên Thần bản mệnh để trở nên người bạn bảo vệ, gìn giữ, hướng dẫn chúng ta tránh xa các dịp tội và hằng cầu bầu cho ta trước mặt Thiên Chúa.

Đọc chung câu 5.

Qua bài học hôm nay em nào cho anh (chị)  biết : ngoài các loài hữu hình mà Thiên Chúa dựng nên,Thiên Chúa còn dựng nên loài vô hình nào nữa không ?(Có). Đó là loài nào?(Thiên thần).Các Thiên Thần làm gì cho ta?(Giữ gìn,bảo vệ ta). Các Thiên Thần có được hưởng hạnh phúc hết không ?(Không,vì đã phản nghịch chống lại Thiên Chúa nên bị sa hỏa ngục,trở nên ma quỷ). Ma quỷ luôn làm gì ta?(Cám dỗ ta phạm tội,làm ta xa cách Chúa).

  1. CẦU NGUYỆN GIỮA GIỜ.
  2. Gợi tâm tình :  Ma quỷ luôn tìm cách cám dỗ ta phạm tội, còn chúng ta, tự sức ta, ta không thể chiến thắng được cần phải có ơn Chúa giúp. Giờ đây chúng ta cùng nhau hiệp ý cầu nguyện.
  3. Lời nguyện: Lậy Thiên Chúa là Cha toàn năng, Đấng tạo thành trời đất muôn vật hữu hình và vô hình. Cha đã dựng nên con giống hình ảnh Cha và ban cho con có một Thiên Thần bản mệnh để gìn giữ con.

Xin cho con biết yêu mến, lắng nghe và làm theo sự hướng dẫn của Thiên Thần bản mệnh, để con được sống và ca tụng Thiên Chúa muôn đời. Chúng con cầu xin nhờ Đức Kitô Chúa chúng con. AMEN.

  1. SINH HOẠT:  Băng reo :

+ Thiên Thần              . Chúa dựng nên

+ Thiên Thần              . loài thiêng liêng

+ Thiên Thần              . bảo vệ ta A. A. A.

VII. BÀI TẬP :

Em hãy điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa:

  1. Những vị luôn bảo vệ, giúp đỡ chúng ta là : …………………………
  2. Kẻ luôn cám dỗ ta làm điều xấu là : …………………………….

VIII. SỐNG LỜI CHÚA.

Em quyết tâm nhớ đến Thiên Thần bản mệnh mỗi khi làm bất cứ việc gì.

  1. LỜI NGUYỆN KẾT THÚC.

Lậy Cha, qua bài học hôm nay, chúng con hiểu được rằng Cha luôn tạo điều kiện và ban những phương tiện cần thiết để chúng con tiến đến gần Cha. Xin cho chúng con biết làm điều Cha muốn để chúng con mai ngày được hợp với các Thiên Thần ca ngợi và tôn vinh Cha muôn đời. Chúng con cầu xin nhờ Đức Kitô, Chúa chúng con. Amen.

Đọc kinh sáng danh.

Bài 6 :

 

LOÀI NGƯỜI PHẠM TỘI

VÀ THIÊN CHÚA HỨA BAN ĐẤNG CỨU THẾ

 

“Thiên Chúa hỏi người đàn bà : “Tại sao ngươi làm thế ?”

Người đàn bà thưa : “Con rắn đã lừa dối con nên con đã ăn”

(St 3,13)

 

PHẦN HỌC SINH

 

+ CÂU HỎI

1 – H. Ma quỷ cám dỗ ai phạm tội trước hết ?

  1. Ma quỷ đã cám dỗ tổ tông loài người phạm tội trước hết.

2 – H. Tổ tông ta đã phạm tội gì ?

  1. Tổ tông ta phạm tội kiêu ngạo, không vâng lời Thiên Chúa.

3 – H. Tội tổ tông gây ra thiệt hại nào ?

  1. Tội tổ tông làm cho loài người mất tình nghĩa với Thiên Chúa.

     Nó làm cho loài người / ngày càng phạm tội, chia rẽ, đau khổ,

     cuối cùng thì phải chết và phải xa cách Thiên Chúa đời đời.

4 – H. Sau khi tổ tông ta sa ngã / Thiên Chúa có bỏ rơi loài người hay không ?

  1. Không. Thiên Chúa vẫn yêu thương loài người.

     Ngài đã hứa cho Đấng Cứu thế ra đời / chịu chết đền tội thay ta.

5 – H. Đấng Cứu Thế là ai ?

  1. Là Đức Giê-su Ki-tô, Con Một của Thiên Chúa và là Chúa chúng ta.

 

PHẦN GIÁO LÝ VIÊN

– Lời Chúa :  St 3, 13.

– Ý chính : Tổ tông loài người phạm tội, nhưng Thiên Chúa yêu thương hứa ban Đấng Cứu Thế.

– Giáo cụ trực quan : * Tranh ông Adong bà Evà phạm tội
(Tranh số 2 : sa ngã)

                                * Sách “Chúa nói với trẻ em”
đoạn 3, trang 5-7.

  1. CẦU NGUYỆN KHAI MẠC.

Lậy Chúa Thánh Thần, xin soi sáng mở trí cho chúng con để chúng con học, hiểu và sống Lời Chúa ngày một tốt hơn.

Đọc kinh cúi xin Chúa sáng soi

  1. DẪN VÀO LỜI CHÚA.

1/ Ôn bài cũ và kiểm tra điều đã quyết tâm.

+ Ôn bài cũ :

– Tuần trước chúng ta đã học bài gì ?

– Thiên Chúa tạo nên Thiên Thần để làm gì ?

– Ma quỷ làm hại ta thế nào ?

+ Kiểm tra quyết tâm :  

Hằng ngày các em có nhớ tới Thiên thần Bản mệnh không ?

  1. Dẫn vào Lời Chúa.

Thiên Chúa yêu thương dựng nên loài người giống hình ảnh Thiên Chúa , cho làm chủ mọi loài, được hưởng hạnh phúc với Thiên Chúa  (bài 4). Thiên Chúa đòi hỏi loài người phải biết vâng lời Thiên Chúa, nhưng loài người có nghe theo lời Thiên Chúa không các em ? (Không). Loài người đã nghe theo lời của ai ? (Nghe theo lời ma quỷ).

Tổ tông loài người chúng ta là ông Adong và bà Evà đã không vâng lời Thiên Chúa. Nghe theo lời cám dỗ của ma quỷ đã phạm tội nên không được hưởng hạnh phuc với Thiên Chúa nữa , phải đau khổ và phải chết. Nhưng Thiên Chúa không bỏ rơi loài người, Ngài hứa ban Đấng Cứu Thế. Để hiểu tổ tông loài người phạm tội gì , Đấng Cứu Thế là ai, giờ đây chúng ta cùng đứng lên nghiêm trang lắng nghe Lời Chúa.

III. CÔNG BỐ LỜI CHÚA :   St 3, 1-19.

  1. GIẢI THÍCH LỜI CHÚA.
  2. Dẫn giải Lời Chúa.

– Lời Chúa trong sách Sáng Thế kể lại cho chúng ta biết ma quỷ cám dỗ tổ tông loài người phạm tội gì ? (Phạm tội kiêu ngạo, muốn bằng Thiên Chúa).

– Sau khi phạm tội thì tổ tông loài người có trở nên khôn ngoan bằng Thiên Chúa không các em ? (Không).

– Khi Chúa đến hai ông bà đang trốn ở đâu ? (Trong bụi cây, không dám ra gặp Thiên Chúa).

Lời Chúa hôm nay cho chúng ta thấy ma quỷ cám dỗ tổ tông loài người phạm tội kiêu ngạo, không vâng lời Thiên Chúa , nghe theo ma quỷ phạm tội, không còn được sống thân mật hạnh phúc với Chúa, phải đau khổ và phải chết. Nhưng Thiên Chúa vẫn yêu thương loài người, Ngài hứa sẽ ban Đấng Cứu Thế để cứu loài người khỏi phải đau khổ và sự chết, được sống đời đời.

Đọc sách “Chúa nói với trẻ em” đoạn 3 , trang 5.

  1. Giải thích các câu hỏi thưa.

– Câu 1+2 :Ma quỉ đã cám dỗ tổ tông chúng ta phạm tội gì ?

Các em đã nhìn thấy một đàn kiến rủ nhau đi tìm mồi chưa ? Em nào thấy kể cho cả lớp cùng nghe ! Chúng ta thấy một đàn kiến nhiều vô kể không thể đếm được, song chúng đi đi lại lại rất trật tự, các em có biết vì sao không ? Vì trong đàn có những con kiến lớn gọi là kiến càng lãnh đạo chỉ huy cho đàn kiến con. Nếu bây giờ các em giết chết con kiến càng thì bầy kiến con có đi lại trật tự nữa không ? (Không). Cũng vậy, muốn bắt được tổ ong thì người ta phải bắt được con ong chúa (con ong đầu đàn)  đem cột vào bọng mình nuôi thì tất cả các con ong trong đàn đều theo con ong chúa đó.

Ở đây các em thấy ma quỷ muốn tất cả loài người phạm tội xa cách Thiên Chúa thì chúng đã cám dỗ ai phạm tội ? (Tổ tông loài người). Đúng vậy, để cho tất cả con cháu loài người đều ở trong tình trạng tội lỗi, ma quỷ đã cám dỗ ông bà tổ tông loài người phạm tội.

Ma quỷ cám dỗ ông bà phạm tội gì ? Em nào nhắc lại cho cả lớp cùng nghe nào ?

Đọc chung câu 1. 2.

*    Câu 3 : Tội tổ tông gây ra thiệt hại nào ?

        Ở nhà mỗi khi các em làm vỡ một cái ly, một cái chén…. thì các em có sợ ba má la mắng không ?  (Có). Khi hai ông bà nguyên tổ phạm tội thì hai ông bà sợ có dám gặp Thiên Chúa nữa không ? (Không). Các em hãy nhìn vào bức tranh : hai ông bà nghe tiếng Chúa đi trong vườn đã vội chạy trốn không dám ra gặp Thiên Chúa.

Lúc Chúa hỏi : Các ngươi đã ăn trái cây Ta đã cấm rồi phải không  thì các em thấy hai ông bà có còn yêu thương nhau nữa không ? (Không) . Ông Ađam đổi lỗi cho ai ? (Cho bà Evà). Bà Evà lại đổi lỗi cho ai ? (Cho con rắn). Ông bà không còn yêu thương nhau nữa, đau khổ và chết chóc đã đến với ông bà. Ông bà phải xa cách Thiên Chúa đời đời. Đây là  thiệt hại do tội lỗi ông bà gây ra.

Đọc chung câu 3.

* Câu 4+ 5 :  Sau khi tổ tông ta sa ngã, Thiên Chúa có bỏ rơi loài người không ?

Khi các em làm việc gì sai, các em có bị cha mẹ phạt không ? (Có). Nhưng cha mẹ các em có phạt các em mãi không? (Không). Cha mẹ phạt chúng ta mỗi khi chúng ta sai lỗi không phải vì ghét chúng ta nhưng muốn cho chúng ta sửa lại cách sống, sống cho tốt hơn. Cũng vậy, Thiên Chúa rất thương yêu loài người tuy có phạt vì loài người sai lỗi nhưng không bao giờ bỏ rơi loài người. Thiên Chúa đã hứa ban cho loài người điều gì ? (Ngài hứa ban Đấng Cứu Thế đến để đền thay tội lỗi cho loài người, giải thoát loài người khỏi đau khổ và sự chết). Đấng Cứu Thế là ai các em ? (Là Đức Giêsu Kitô).

Như vậy, sau khi tổ tông phạm tội , Thiên Chúa không bỏ rơi loài người. Thiên Chúa vẫn yêu thương hứa ban Đấng Cứu Thế đến để cứu loài người chúng ta.

– Đọc chung câu 4+ 5.

  1. CẦU NGUYỆN GIỮA GIỜ.
  2. Gợi tâm tình:

Qua bài học hôm nay một lần nữa chúng ta biết tình yêu thương của Thiên Chúa dành cho loài người chúng ta thật bao la mãnh liệt, loài người chúng ta không thể nào đền đáp cho được. Chúng ta chỉ biết dâng lời chúc tụng và tạ ơn. Trong tâm tình đó giờ đây chúng ta cùng nhau đứng lên nghiêm trang dâng lên Chúa lời cầu nguyện.

  1. Lời nguyện :

Lạy Cha, Đấng giầu lòng thương xót , chúng  xin chúc tụng và  tạ ơn Cha vì muôn ơn lành Cha đã ban cho chúng con. Xin Cha ban thêm lòng mến cho chúng con, để chúng con yêu mến và vâng lời Cha dậy. Xin gìn giữ chúng con, đừng để chúng con phạm tội kẻo phải xa cách Cha, phải chết muôn đời. Chúng con cầu xin nhờ Đức Kitô, Con Cha, Chúa chúng con…

  1. SINH HOẠT:  Băng reo :

– Loài người               . phạm tội

– Thiên Chúa              . yêu thương

– Thiên Chúa              . tha thứ

– Thiên Chúa              . ban Đấng Cứu Thế.

VII. BÀI TẬP:

Em hãy chọn các từ sau và điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa :  kiêu ngạo, vâng lời, yêu thương, Đấng Cứu Thế, đền tội, Đức Giêsu Kitô, Thiên Chúa, Chúa.

a/  Tổ tông ta đã phạm tội ………… không ………………………… Thiên Chúa.

b/ Thiên Chúa vẫn ……………………………loài người. Ngài hứa cho ……………….. ra đời, chịu chết ………………….. thay ta.

c/ Đấng cứu  thế là ………………………… con một của ………………… và là …………………… chúng ta.

VIII. SỐNG LỜI CHÚA.

Tuần này em quyết tâm vâng lời ông bà, cha mẹ thầy cô hơn.

  1. LỜI NGUYỆN KẾT THÚC.

Lạy Chúa Giêsu, chúng con xin tạ ơn Chúa đã cứu chuộc chúng con khỏi phải chết muôn đời. Chúng con xin hứa sẽ vâng lời Chúa qua lời ông bà cha mẹ thầy cô.

Đọc kinh sáng danh.

Bài 7 :

THIÊN CHÚA CHỌN CỤ ABRAHAM

Thiên Chúa nói với cụ Áp-ra-ham :

“Hãy rời bỏ quê hương xứ sở, ra đi đến miền đất ta sẽ chỉ cho con”  (St 12,1-4)

PHẦN HỌC SINH

+ CÂU HỎI

 

1 – H. Thiên Chúa chẩn bị cho Đấng Cứu Thế ra đời thế nào ?

  1. Thiên Chúa đã chọn cụ Áp-ra-ham / để lập một dân riêng /

     dọn đường cho Đấng Cứu Thế sinh ra.

2 – H. Cụ Áp-ra-ham đã đáp lời Thiên Chúa thế nào ?

  1. Cụ đã mau mắn vâng lời / ra đi theo lệnh Chúa /

     và còn sẵn lòng dâng cả con một của mình.

3 – H. Cụ Áp-ra-ham đã nêu gương gì cho ta ?

  1. Cụ nêu gương vững tin vào Thiên Chúa / nên cụ được gọi là :

     “Tổ phụ của những người tin”.

 

PHẦN GIÁO LÝ VIÊN

– Lời Chúa :  St 12, 1- 4.

– Ý chính :  Thiên Chúa đã chọn cụ  Apraham để dọn đường cho Đấng Cứu Thế.

– Giáo cụ trực quan:*  Bức tranh ông  Apraham cùng gia đình ra   đi theo Chúa (Số 9).

*  Bức tranh  Apraham sát tế  Isaác (số 11).

                    *  “Chúa nói với trẻ em” đoạn 6 trang 10 – 13.

  1. CẦU NGUYỆN KHAI MẠC.

Lạy Chúa Giêsu, hôm nay chúng con cùng nhau học và tìm hiểu ông  Apraham  là tổ phụ chúng con. Xin Chúa sai Thánh Thần đến trên chúng con, để Ngài soi sáng giúp chúng con nhận ra và sống theo gương sáng mà tổ phụ Apraham đã để lại cho chúng con.

Hát : Cầu xin Chúa Thánh Thần.

  1. DẪN VÀO LỜI CHÚA
  2. Ôn bài cũ và kiểm tra điều đã quyết tâm.

+ Ôn bài cũ :

Em nào nhắc lại cho anh (chị)  biết tổ tông loài người đã phạm tội gì ?

Sau khi tổ tông loài người phạm tội , Thiên Chúa có bỏ rơi loài người không ? Thiên Chúa hứa điều gì ?

+ Kiểm tra quyết tâm : Trong tuần qua các em có cố gắng vâng lời ông bà, cha mẹ không ?

  1. Dẫn vào Lời Chúa :

Thánh Phanxicô Paola (mừng lễ ngày 24-4)  từ nhỏ luôn vâng lời cha mẹ. Hôm ấy mẹ bảo : “Con cầu nguyện lâu rồi hãy ra ngoài giải trí đôi chút”. Phanxicô đáp : “Mẹ biết con rất thích nói chuyện với Chúa, nhưng con xin vâng lời mẹ dậy “.

Các em thân mến ! Vâng lời cha mẹ là một điều đáng quý. Nhất là vâng Lời Chúa lại càng quý hơn.

Lời Chúa hôm nay nói với các em một mẫu gương về đức vâng lời , mời các em cùng lắng nghe.

III. CÔNG BỐ LỜI CHÚA :  St 12, 1- 4.

  1. GIẢI THÍCH LỜI CHÚA.
  2. Dẫn vào Lời Chúa.

– Lời Chúa các em vừa nghe được trích trong sách nào ? (Sách Sáng Thế).

– Sách Sáng Thế kể lại việc Thiên Chúa kêu gọi ông  Apraham làm gì ? (Kêu gọi ông hãy rời bỏ xứ sở họ hàng và nhà cha của ông mà đi tới miền đất Thiên Chúa sẽ chỉ cho ông).

– Ông  Apraham có nghe theo lời Thiên Chúa không các em ? (Có).

– Thiên Chúa hứa cho ông những gì ? (Ngài sẽ làm cho ông thành cha của một dân tộc lớn và sẽ chúc lành cho ông).

Lời Chúa cho chúng ta thấy, để chuẩn bị cho Đấng Cứu Thế ra đời, Chúa đã chọn cụ  Apraham để thiết lập dân riêng của Chúa và từ dân này Đấng Cứu Thế sẽ được sinh ra.

Đọc sách “Chúa nói với trẻ em” đoạn 6, trang 10-13.

  1. Giải thích câu hỏi thưa :

Câu 1 : Thiên Chúa đã chuẩn bị cho Đấng Cứu Thế ra đời thế nào ?

Mỗi ngày trước khi đi học các em phải làm gì ? (Trước khi đi học, các em phải chuẩn bị bài vở, học thuộc bài, làm bài đầy đủ, mang đủ các dụng cụ : thước, bút… phải ăn mặc sạch sẽ…).

Trước khi đến nhà thờ để gặp Chúa trong Thánh Lễ, người ta có phải chuẩn bị không ? (Có, phải giữ mình không phạm tội trọng, có lòng ước ao muốn gặp Chúa, phải ăn  mặc sạch sẽ, không được ăn quà trước một giờ).

Cũng vậy, như đoạn Lời Chúa vừa đọc, chúng ta thấy để chuẩn bị cho Đấng Cứu Thế ra đời Thiên Chúa đã làm gì ? (Thiên Chúa đã chọn cụ  Apraham để lập một dân riêng dọn đường cho Đấng Cứu Thế sinh ra).

. Đọc chung câu 1.

Câu 2+ 3 : Cụ Apraham đã đáp lại lời Chúa kêu gọi thế nào ?

Anh (chị) nhắc lại lời Chúa kêu gọi cụ Apraham để các em nhớ nhá!  Chúa bảo ông  Apraham : “Con hãy ra đi, hãy bỏ quê hương, gia đình, nhà cửa tổ tiên hãy đến xứ Ta sẽ chỉ cho con…” Cụ  Apraham đáp lại như thế nào ? Các em xem bức tranh này. Cụ đã mau mắn vâng lời ra đi theo Lời Chúa dậy. Thế vẫn chưa đủ, ông còn sẵn lòng hiến dâng người con duy nhất của mình cho Chúa  (Tất cả cùng đọc đoạn 7+8 trong sách “Chúa nói với trẻ em” trang 10). Qua đoạn sách chúng ta vừa đọc, các em thấy cụ  Apraham có tin vào Chúa không ? (Có). Ông hoàn toàn tin tưởng phó thác nơi Chúa. Khi Chúa muốn ông dâng cả người con duy nhất làm của tế lễ cho Chúa, ông có vâng theo không các em ? (Ông đã vâng theo).

– Khi ông chuẩn bị sát tế con một của mình dâng cho  Chúa, thì Chúa có để ông làm điều đó không ? Xem tranh :  Chúa không để cho ông sát hại con mình. Hai cha con ôm nhau dâng lời tạ ơn Chúa.

Qua câu chuyện trên các em có cảm phục cụ  Apraham không ? Chúng ta phải bắt chước cụ về điều gì ? – Cụ Apraham đã nêu gương cho chúng ta về lòng tin vào Thiên Chúa cho dù chưa thấy, chưa biết, cho dù phải hy sinh cả con một yêu dấu nhưng vẫn tin vào Thiên Chúa, vâng nghe và làm theo tiếng Chúa phán. Chính vì thế ông được gọi là tổ phụ của những người tin đó các em !

– Đọc chung câu 2 +3.

  1. CẦU NGUYỆN GIỮA GIỜ.
  2. Gợi tâm tình.

Các em thân mến ! Chúng ta là con cháu cụ  Apraham. Cha ông chúng ta là các thánh tử đạo Việt Nam đã theo gương cụ  Apraham, sống đức tin như cụ. Các ngài đã hết lòng tin tưởng vào Chúa, dù gặp nhiều khó khăn đau khổ, kể cả phải bỏ mạng sống. Để xứng đáng là con cháu tổ phụ  Apraham, con cháu các vị anh hùng tử đạo trung thành giữõ vững đức tin, phó thác mọi sự trong tay Chúa, giờ đây anh (chị)  mời các em, chúng ta cùng đứng nghiêm trang , dâng lời nguyện xin Chúa giúp chúng ta  biết sống theo Lời Chúa dậy.

  1. Lời nguyện :

Lạy Chúa Giêsu, Chúa đã nói với người bất toại : “Bởi vì anh tin nên anh được khỏi bệnh”. Xin ban thêm cho chúng con đức tin, đức cậy, đức mến, để chúng con luôn trung thành với Chúa, luôn lắng nghe và mau mắn đáp trả tiếng Chúa gọi như cụ  Apraham. Chúng con cầu xin Chúa là Đấng hằng sống hằng trị cùng với Chúa Cha hiệp nhất với Chúa Thánh Thần đến muôn thuở muôn đời. AMEN.

  1. SINH HOẠT:  Băng reo :

–  Cụ  Apraham       + được Chúa chọn

– Cụ  Apraham        + tin tưởng

– Cụ  Apraham        + vâng lời

– Theo gương Cụ     + em tin tưởng, vâng lời Chúa.

VII. BÀI TẬP :

Em hãy điền các từ : “Apraham, vâng lời, con một, lòng tin”
vào các câu sau cho hợp nghĩa.

a/ Để chuẩn bị cho Đấng Cứu Thế ra đời Thiên Chúa đã chọn cụ ……….. để lập một dân riêng.

b/ Cụ  Apraham đã mau mắn …………. ra đi theo lệnh Chúa và còn sẵn sàng dâng …………………. của mình.

c/ Cụ  Apraham nêu gương cho ta về………………………. vào Thiên Chúa.

VIII. SỐNG LỜI CHÚA.

Noi gương cụ Apraham tuần này mỗi khi cha mẹ nói em làm việc gì, em làm ngay.

  1. CẦU NGUYỆN KẾT THÚC.

Lạy Chúa Giêsu, Chúa đã nói “Ai nghe Lời Chúa mà đem ra thực hành thì thật là có phúc “. Giờ đây, chúng con ra về với quyết tâm : noi gương cụ  Apraham , vâng lời, tin tưởng, cậy trông và phó thác mọi sự cho Chúa qua việc sẽ làm ngay những điều cha mẹ nói chúng con làm. Xin Chúa chúc lành cho chúng con. Chúng con cầu xin Chúa là Đấng hằng sống và hiển trị muôn đời. A MEN

Bài 8 :

 

THIÊN CHÚA LẬP DÂN ISRAEL

LÀM DÂN RIÊNG CỦA NGÀI

 

Thiên Chúa phán với ông Mô-sê :

“Ngươi hãy ra đi, đem dân của Ta ra khỏi Ai Cập”. (Xh 3,1-10)

PHẦN HỌC SINH

+ CÂU HỎI

 

1 – H. Dân của Thiên Chúa là dân nào ?

  1. Là dân Ít-ra-en, con cháu cụ Áp-ra-ham.

     Họ được chọn để dọn đường cho dân Thiên Chúa đích thực sau này /

     là Hội Thánh.

2 – H. Thiên Chúa đã cứu dân Ngài thế nào ?

  1. Khi dân Chúa bị nô lệ tại Ai Cập, Chúa đã dùng ông Mô-sê /

     đưa họ về đất hứa.

3 – H. Lễ lớn nhất hàng năm của dân Ít-ra-en là lễ nào ?

  1. Là lễ Vượt Qua / kỷ niệm việc Thiên Chúa cứu họ thoát ách nô lệ Ai Cập.

PHẦN GIÁO LÝ VIÊN

 

– Lời Chúa : Xh 3, 1-10.

– Ý chính : Thiên Chúa đã dùng ông Môsê cứu dân Israel khỏi nô lệ Ai Cập và lập họ làm dân riêng của Ngài.

– Giáo cụ trực quan : * Bức tranh số 20 : Chúa gọi ông Môsê.

* Bức tranh số 21: Vượt qua Biển Đỏ.

* Sách “Chúa nói với trẻ em” đoạn 13 trang 19 – 20.

  1. CẦU NGUYỆN KHAI MẠC.

Lậy Chúa Giêsu Hài Đồng, để có thể hiểu và yêu mến Chúa thì việc đầu tiên chúng con phải làm là lắng nghe Lời Chúa và học Giáo lý. Xin Chúa Giêsu Hài Đồng luôn ngự trong chúng con giúp chúng con học tốt hơn.

Đọc kinh : Cúi xin Chúa sáng soi.

  1. DẪN VÀO LỜI CHÚA.
  2. Ôn bài cũ và kiểm tra điều đã quyết tâm

+ Ôn bài cũ.

– Để chuẩn bị cho Đấng Cứu Thế ra đời Thiên Chúa đã chọn cụ nào để dọn đường ?

– Cụ  Apraham đáp lại Lời Chúa như thế nào ?

+ Kiểm tra quyết tâm.

Trong tuần vừa rồi, cha mẹ các em có bảo các em làm việc gì không ? Các em có làm ngay không ?

  1. Dẫn vào Lời Chúa :

Hôm nay anh (chị)  kể cho các em nghe về chuyện con cháu cụ  Apraham nhé ! Thiên Chúa ban cho hai ông bà sinh được một người con là Isaác trong lúc tuổi già. Isaác sinh được hai người con là Exau và Giacóp. Thiên Chúa chọn Giacóp để thực hiện chương trình của Ngài. Giacóp sinh được mười hai người con, người con thứ mười một là Giuse  bị anh em bán sang Ai Cập làm nô lệ vì anh em ghen ghét. Giuse được Thiên Chúa ban cho có tài giải thích được chiêm bao cứu người Ai Cập khỏi nạn đói. Vua Pharaô đặt Giuse làm thủ tướng nước Ai Cập. Thời đó xảy ra một nạn đói, anh em của Giuse phải qua Ai Cập mua lương thực. Ông Giuse gặp và nhận ra họ, ông đem cha già và tất cả anh em con cháu sang Ai Cập sinh sống, thoát khỏi nạn đói và làm ăn ngày một giầu mạnh, con cháu ngày một đông đúc… Trải qua nhiều năm, vua Pharaô chết, ông Giuse cũng chết. Người Ai Cập quên ơn ông Giuse, họ lại sợ dân Chúa trở nên đông đúc và dũng mạnh hơn sẽ chiếm nước họ, nên đã bắt dân Chúa làm nô lệ cho họ. Thế nhưng, càng bị đàn áp dân Chúa càng đông càng thịnh vượng hơn. Người Ai Cập càng sinh lòng ghen ghét bắt dân Chúa làm việc khổ cực hơn nữa. Vua Ai Cập ra lệnh giết tất cả các con trai của người Do thái. Thiên Chúa đã động lòng thương cứu giúp họ. Để biết Thiên Chúa cứu dân Israel bằng cách nào, anh (chị)  mời các em đứng nghiêm trang lắng nghe Lời Chúa.

III. CÔNG BỐ LỜI CHÚA :  Xh 3, 1- 10.

  1. GIẢI THÍCH LỜI CHÚA.
  2. Dẫn giải Lời Chúa :

-Em nào cho anh (chị)  biết đoạn sách Xuất Hành nói về việc Thiên Chúa gọi ai đi cứu dân Chúa ? (Gọi ông Môsê ) 

– Lúc đó ông Môsê đang làm gì ?  (Đang chăn chiên).

– Khi ông dẫn đàn chiên qua sa mạc đến núi Kho Rép thì ông xem thấy điều gì lạ ? – Các em hãy nhìn lên bức tranh để thấy : bụi gai bốc cháy mà cành lá không bị thiêu trụi.

– Khi ông tiến lại gần để xem thì việc gì đã xảy ra với ông ? (Khi ông tiến lại gần  bụi cây thì có tiếng Thiên Chúa gọi ‘Môsê ! Môsê’!) 

– Thiên Chúa đã sai ông làm gì ? (Thiên Chúa sai ông đến với vua Pharaô để cứu con cái Israel ra khỏi Ai Cập).

Các em cùng đọc Lời Chúa trong sách “Chúa nói với trẻ em” đoạn 13, trang 19- 20.

Lời Chúa cho chúng ta thấy Thiên Chúa đã gọi ông Môsê, sai ông đi giải thoát dân Israel khỏi ách nô lệ của người Ai Cập và Thiên Chúa chọn dân Israel làm dân riêng của Ngài. Chúng ta sẽ tìm hiểu về Dân của Chúa trong bài học sau đây.

  1. Giải thích các câu hỏi thưa.

* Câu 1: Dân của Chúa là dân nào ?

Dân Chúa là những ai các em ? Các em còn nhớ tổ phụ  Apraham sinh được một người con là Isaác. Isaác sinh được hai người con là Exau và Giacóp. Thiên Chúa chọn Giacóp làm tổ phụ dân Ngài và đổi tên thành Israel. Ông sinh được mười hai người con sau này trở thành mười hai chi tộc.

-Như vậy dân Israel là con cháu của ai ? (Con cháu ông  Apraham).

– Ông  Apraham và con cháu ông được Thiên Chúa chọn để dọn đường cho ai đến ?  (x.bài 7). Vậy dân của Thiên Chúa là dân nào ?

– Đọc chung câu 1.

* Câu 2 : Thiên Chúa đã cứu dân Ngài thế nào ?

– Dân Israel bị làm nô lệ cho ai, em nào biết nói cho các bạn cùng nghe (Nô lệ cho người Ai Cập).

– Thiên Chúa đã dùng ai để dẫn dân Israel ra khỏi Ai Cập ? (ông Môsê)

– Đọc chung câu 2.

* Câu 3 : Lễ lớn nhất hằng năm của dân Israel là lễ nào ?

Anh (chị)  kể tiếp về ông Môsê cho các em cùng nghe. Sau khi nghe lời Thiên Chúa dậy, ông Môsê cầm lấy gậy Thiên Chúa trao cho, ông xuống núi tiến vào cung gặp vua Pharaô để xin vua thả tự do cho dân Israel, vua không đồng ý. Lúc bấy giờ ông Môsê thả chiếc gậy xuống trước mặt vua Pharaô, chiếc gậy biến thành con rắn. Nhà vua sai các phù thủy trong cung quẳng gậy của họ ra, những chiếc gậy của phù thủy cũng biến thành những con rắn. Nhưng con rắn của ông Môsê liền nuốt hết những con rắn của phù thủy. Nhưng vua vẫn không chịu thả dân Israel mà còn bắt làm việc khổ cực hơn nữa. Thiên Chúa đãõ dùng uy quyền tỏ cho vua Pharaô và toàn dân Ai Cập biết quyền phép của Thiên Chúa : nhiều tai hoạ xảy đến với dân Ai Cập như giông tố, mất mùa, nước bị nhiễm độc, súc vật bị dịch bệnh, côn trùng độc vào đầy nhà, không khí trở nên ô nhiễm khiến mọi người sinh đầy mụn nhọt (10 tai hoạ), nhưng vua vẫn không chịu trả tự do cho dân Israel.

Bấy giờ Thiên Chúa phán với ông Môsê : Chính đêm nay Pharaô sẽ trả tự do cho các con, các con hãy chuẩn bị lên đường, mỗi nhà phải giết một con chiên, các con hãy lấy máu nó bôi lên cửa nhà làm dấu hiệu, hãy mang giầy, cầm gậy trong tay, ăn vội vàng và đừng để lại gì. Đêm nay Thiên Thần Chúa sẽ đến từng nhà trên đất Ai Cập, nhà nào có máu chiên làm dấu hiệu thì Người đi qua, nhà nào không có dấu ấy thì sẽ bị giết hết con trai đầu lòng.

Đêm hôm đó, mọi việc xảy ra như lời Thiên Chúa phán. Người Ai Cập khóc lóc, kinh hãi vì con họ bị chết. Lập tức Pharaô phải cho mời ông Môsê lại và ra lệnh : “Các ngươi hãy đi mau, hãy mang theo tất cả những gì thuộc về các ngươi”. Toàn thể dân Israel tụ tập lại và ra khỏi Ai Cập.

Nhưng rồi vua Pharaô lại hối tiếc vì mất đi một lực lượng lao động lớn, ông liền huy động binh lính đuổi theo để bắt dân Israel trở lại. Dân Israel bị quân Ai Cập đuổi theo sau lưng, trước mặt là Biển Đỏ. Họ sợ hãi vì bị kẹt trong vòng vây, họ lên án ông Môsê : “Tại sao ông lại dẫn chúng tôi đến chỗ chết ? Chúng tôi chết mất thôi.”  Nhưng ông Môsê trả lời với họ: “Đừng sợ , hôm nay các ngươi sẽ chứng kiến việc Chúa cứu các ngươi.” Nói  xong ông đưa tay ra trên biển như Chúa dậy. Các em nhìn lên bức tranh để thấy, nước biển rẽ ra hai bên, tạo thành một lối đi. Toàn dân Israel cùng gia súc làm thành hàng vượt qua biển khô chân. Lúc đó, quân của Pharaô đuổi theo, cũng xuống hết lòng biển, ông Môsê giơ tay trên biển để cho nước dồn lại như Lời Chúa dậy. Thế là binh lính cùng chiến mã Ai Cập chết chìm trong biển nước. Con cái Israel được Thiên Chúa giải thoát và cứu khỏi tay vua Pharaô. Toàn thể dân Israel hát mừng tạ ơn Thiên Chúa. Hằng năm họ tưởng nhớ ngày trọng đại này. Ngày đó được gọi là ngày lễ Vượt Qua. Đây là lễ lớn nhất trong năm của Israel, vì trong ngày này Thiên Chúa đã cứu thoát họ khỏi tay người Ai Cập.

– Đọc chung câu 3.

  1. CẦU NGUYỆN GIỮA GIỜ.

1-Gợi tâm tình :

Các em thân mến, bài học hôm nay cho chúng ta thấy tình thương của Thiên Chúa đối với loài người chúng ta vô cùng vô tận. Ngài đã chọn ông Môsê giải thoát dân Israel ra khỏi nô lệ Ai Cập, dẫn đưa họ về đất hứa. Ông Môsê là hình ảnh Đức Giêsu Kitô, Đấng cứu chúng ta khỏi nô lệ tội lỗi và dẫn đưa chúng ta về quê hương đích thực là Nước Trời. Trong tâm tình cầu xin và tạ ơn chúng ta dâng lời cầu nguyện.

  1. Lời nguyện :

Lạy Cha, để giải thoát dân tộc Israel khỏi ách nô lệ Ai Cập, Cha đã dùng ông Môsê. Nhưng để giải thoát nhân loại đang sống trong tội lỗi, Cha đã thí ban Con Một của Cha là Đức Giêsu chết trên Thập Giá, để dẫn dắt chúng con về Đất Hứa đích thật là Quê Trời. Chúng con cảm tạ Cha, vì đây là hông ân cao cả tuyệt vời nhất mà Cha tặng ban cho chúng con và cũng là bằng chứng tình yêu vô tận của Cha đã dành cho chúng con. Xin giúp chúng con mỗi ngày thêm hiểu biết để tiến sâu vào tình yêu của Cha khi luôn tin tưởng vào Đức Giêsu, Con  Cha mọi ngày trong suốt cuộc đời. Chúng con cầu xin, nhờ Đức Giêsu Kitô, Chúa chúng con. A MEN.

  1. TRÒ CHƠI :Cây gậy thần (gậy Môsê).

Cách chơi : Người chơi đứng thành vòng tròn, Người điều khiển cầm một cây gậy. Cây gậy xoay bên nào, người chơi chạy về phía đó. Nếu cây gậy hạ xuống, mọi người phải ngồi, nhấc lên, mọi người đứng. Nhanh chậm tùy theo người điều khiển. Thình lình cây gậy tung lên trời, mọi người phải chạy trốn. Ai bị người điều khiển bắt thì phải vào thay.

VII. BÀI TẬP :

Em hãy chọn các từ sau đây và điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa : dân Israel, ông Môsê , Ai Cập, kỷ niệm, Thiên Chúa, nô lệ.

a/ Thiên Chúa lập ………………. làm dân riêng của Ngài.

b/  Thiên Chúa đã dùng ………………………. để giải thoát dân Israel khỏi nô lệ ……………………………………… và dẫn đưa họ về Đất hứa.

c/  Lễ Vượt qua………… việc……………………… cứu dân Israel thoát khỏi ách ………… Ai Cập.

VIII. SỐNG LỜI CHÚA.

Em quyết tâm học hành chăm chỉ để mai ngày có thể giúp đỡ được nhiều người.

  1. CẦU NGUYỆN KẾT THÚC

Lạy Chúa Giêsu, chúng con xin tạ ơn Chúa đã cho chúng con có được giờ học này, xin ban ơn cho chúng con để chúng con ý thức và chuyên cần hơn trong việc học tập như chúng con đã quyết tâm.

Đọc kinh Sáng danh.

Bài 9

 

GIAO ƯỚC  XI NAI

Thiên Chúa đã phán hết thảy lời này

(Xh 20,1-3.7-8.12-17)

 

PHẦN HỌC SINH

 

CÂU HỎI

 

1 – H. Khi dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập / Thiên Chúa đã làm gì cho họ ?

  1. Thiên Chúa đã ký giao ước với họ tại núi Xi-nai /

     chọn họ làm dân riêng / hứa che chở họ /

     và đòi họ tuân theo những điều Ngài truyền dạy.

2 – H. Thiên Chúa truyền dạy cho dân / những điều gì ?

  1. Thiên Chúa truyền dạy cho dân / mười điều răn.

3 – H. Mười điều răn là những điều nào ?

  1. Là những điều này :

     Thứ nhất : thờ phượng một mình Thiên Chúa /

              và kính mến Ngài trên hết mọi sự.

     Thứ hai : Chớ kêu tên Thiên Chúa cách bất kính.

     Thứ ba : Dành ngày chúa nhật để thờ phượng Thiên Chúa.

     Thứ bốn : Thảo kính cha mẹ.

     Thứ năm : Chớ giết người.

     Thứ sáu : chớ làm điều tà dâm.

     Thứ bảy : Chớ lấy của người.

     Thứ tám : Chớ làm chứng dối.

     Thứ chín : Chớ muốn vợ chồng người.

     Thứ mười : Chớ tham của người.

    Mười điều răn ấy tóm lại hai điều này : trước là kính mến Thiên Chúa trên hết mọi sự, sau lại yêu người như chính mình ta.

 

PHẦN GIÁO LÝ VIÊN

– Lời Chúa : Xh 20, 1- 17

– Ý chính : Thiên Chúa ký giao ước với dân Israel tại núi Xi Nai.

– Giáo cụ trực quan :* Bức tranh số 23 : Ông Môsê nhận tảng đá trên đó ghi  Mười Điều Răn.

                                * “Chúa nói với trẻ em” đoạn 18, t. 24- 26.

 

  1. CẦU NGUYỆN KHAI MẠC:

Lạy Chuá Thánh Thần xin ngự đến, xin biến đổi và thánh hoá chúng con, giúp chúng con học hiểu và yêu mến Lời Chúa hơn.

Hát cầu xin Chúa Thánh Thần

  1. DẪN VÀO LỜI CHÚA.
  2. Ôn bài cũ và kiểm tra điều đã quyết tâm.

+ Ôn bài cũ :

-Tuần trước các em đã học bài nào ?

– Thiên Chúa đã dùng ai để cứu dân Israel ra khỏi Ai Cập?

-Hằng năm dân Israel mừng lễ nào lớn nhất ?

+ Kiểm tra quyết tâm :

Tuần vừa qua các em đã chịu khó học tập hơn chưa? Có bớt đi chơi, bớt xem Tivi để thời giờ học hành không?

  1. Dẫn vào Lời Chúa.

Hôm nay chúng ta sẽ học bài Giao ước Xinai. Trước khi vào bài học mới, anh (chị) kể cho các em nghe một câu chuyện.

Tại Banglades, một trong những nước nghèo nhất thế giới, có một người nọ đi bộ từ chỗ làm về nhà sau một ngày làm việc cực nhọc. Vì quá mệt nhọc, ông dừng lại dưới một bóng cây bên đường và thiếp ngủ. Khuôn mặt của ông tiều tụy đến nỗi người ta tưởng ông là một người ăn xin. Mọi người đi ngang qua thấy thế đều bỏ vào mũ của ông một vài xu. Chẳng mấy chốc chiếc mũ của ông đã khá nhiều tiền.

Khi thức dậy, ông hết sức ngạc nhiên trước sự quảng đại của khách qua đường. Ông đếm từng xu một. Số tiền ông nhận được nhiều hơn một ngày công của ông. Ông cảm thấy rất vui.

Niềm vui của dân Israel còn lớn hơn nhiều khi họ đang phải chịu tủi nhục, cực nhọc của kiếp nô lệ người Ai Cập thì được Thiên Chúa giải thoát, được nhận làm dân riêng và được Thiên Chúa ký kết giao ước ở núi Xinai. Lời Chúa chúng ta sắp nghe nói về giao ước này. Mời các em đứng lên lắng nghe Lời Chúa.

III. CÔNG BỐ LỜI CHÚA : Xh 20, 12- 17.

  1. GIẢI THÍCH LỜI CHÚA :
  2. Dẫn giải Lời Chúa :

– Lời Chúa các em vừa nghe được trích trong sách nào ? (Sách Xuất Hành)

– Đoạn Sách Xuất Hành kể về việc Thiên Chúa ký giao ước với ai ? (Với dân Israel).

-Trong Giao ước này Thiên Chúa đã nói về điều gì ? (Ngài nói Ngài sẽ là Chúa của họ, họ là dân của Ngài. Ngài sẽ che chở, bảo vệ họ).

-Chúa có đặt cho họ điều kiện gì không ? (Có, điều kiện Chúa đặt ra là họ phải giữ mười giới răn).

Đọc sách Chúa nói với trẻ em đoạn 18 , trang 24.

Chúng ta sẽ tìm hiểu giao ước này trong bài học sau đây.

  1. Giải thích các câu hỏi thưa

Câu 1 : Khi dân Israel ra khỏi Ai Cập, Thiên Chúa đã làm gì cho họ ?   

Dựa vào Lời Chúa các em vừa nghe và vừa đọc, em nào cho anh (chị)  biết : sau khi dân Israel ra khỏi Ai Cập tiến về miền Đất hứa  đến đâu thì họ cắm lều ? (Đến núi Xi Nai).

– Lúc này ông Môsê đi đâu để gặp Thiên Chúa  ? (Ông lên núi Xi Nai).

– Tại núi Xi Nai Thiên Chúa đã phán với ông điều gì ? (Hãy nói với con cái Israel nếu các ngươi nghe lời Ta dậy và tuân giữ lời giao ước của Ta thì các ngươi sẽ là dân được Ta ở gần, các ngươi sẽ thuộc về Ta, được chọn là Dân thánh).

Xuống núi ông Môsê đã truyền lại cho dân chúng những lời Thiên Chúa đã phán, dân chúng đáp lại như thế nào?  (Dân chúng hô lên: “Chúng tôi sẵn sàng, chúng tôi muốn làm những gì Thiên Chúa dậy, chúng tôi muốn sống như Ngài muốn”).

Như vậy, tại núi XiNai Thiên Chúa đã ký một giao ước với dân Israel.

– Các em hãy nhìn vào bức tranh :ông Môsê đang cầm bia đá ghi nội dung của giao ước Xi Nai. Giao ước là gì các em có biết không ? Hai bạn Lan và Hồng có một điều bí mật không muốn cho người khác biết, để chắc chắn không ai đuợc nói thì các bạn thường hay làm gì ?  (Ngoắc tay nhau hứa sẽ không được nói).

Vậy giao ước là hai bên A và B cùng hứa sẽ làm một điều gì đó. Nếu bên A không làm đúng như lời hứa thì sai giao ước với bên B. Và ngược lại bên B không giữ đúng lời hứa thì lỗi với bên A.

Trong giao ước Xi Nai Thiên Chúa hứa chọn dân Israel làm dân riêng và hứa sẽ che chở cho họ với điều kiện là dân Israel phải thờ phượng Thiên Chúa  và tuân giữ những điều Thiên Chúa truyền dậy.

– Đọc chung câu 1.

Câu 2+3 : Thiên Chúa truyền dậy cho dân Israel những điều gì ?

– Đọc chung câu 2+ 3.

  1. CẦU NGUYỆN GIỮA GIỜ :
  2. Gợi tâm tình :

Các em thân mến, những điều Thiên Chúa muốn dân Israel thi hành, Ngài cũng muốn chúng ta thi hành để Ngài mãi mãi là Cha chúng ta và mãi mãi chúng ta là con của Ngài. Trong tâm tình tạ ơn và nguyện xin chúng ta cùng dâng lời nguyện.

  1. Lời nguyện :

Lạy Chúa Giêsu, Chúa đã nói : “Ai nghe lời Ta và đem ra thực hành, thì người đó là Mẹ Ta và là anh em của Ta “. Xin cho mỗi người chúng con biết lắng nghe Lời Chúa , thi hành các luật Chúa ban. Để chúng con trở nên những người con của  Chúa Cha và người em của Chúa. Chúng con cầu xin …

  1. SINH HOẠT:  Băng reo :

– Thiên Chúa             + ký giao ước

– Thiên Chúa             + truyền dậy

– Hãy tuân giữ           + mười điều răn

VII. BÀI TẬP :

Em hãy ghi số thứ tự từ một tới mười cho đúng theo thứ tự mười điều răn Chúa đã truyền cho ông Môsê :

–  Thảo kính cha mẹ

–  Chớ kêu tên Chúa cách bất kính

–  Chớ giết người

– Thờ phượng một mình Thiên Chúa và kính mến Ngài trên hết mọi sự.

–  Dành ngày chủ nhật để thờ phượng Thiên Chúa.

–  Chớ làm điều tà dâm

–  Chớ muốn vợ chống người

–  Chớ làm hứng dối

–  Chớ lấy của người.

–  Chớ tham của người.

VIII. SỐNG LỜI CHÚA :

Tuần này em quyết tâm sống một trong 10 giới răn Chúa đã dậy, đó là giới răn thứ 7 : không ăn cắp bất cứ của ai cái gì.

  1. CẦU NGUYỆN KẾT THÚC:

Lạy Chúa, Ngài là Đường, là Sự Thật và là Sự Sống, xin cho con biết lắng nghe và tuân giữ lời Ngài. Cụ thể là tuần này chúng con không lấy trộm của ai cái gì. Xin Chúa giúp chúng con.

-Đọc kinh sáng danh.

Bài 10 :

CHÚA GIÊSU SINH RA BỞI ĐỨC TRINH NỮ MARIA

“Này tôi báo cho anh em một tin mừng trọng đại, cũng là tin mừng cho toàn dân : hôm nay Đấng Cứu Thế đã sinh ra cho anh em trong thành của Vua Đa-vít”.

(Lc 2,1-20

PHẦN HỌC SINH

 CÂU HỎI

 

1 – H. Chúa Giê-su sinh ra ở làng nào ?

  1. Chúa Giê-su sinh ra ở làng Be-lem, nước Do Thái.

2 – H. Chúa Giê-su sinh ra vào thời nào ?

  1. Chúa Giê-su sinh ra đã được hai ngàn năm,

     tức là trước thời Hai Bà Trưng ở nước ta.

3 – H. Mẹ Chúa Giê-su là ai ?

  1. Là Đức Ma-ri-a trọn đời đồng trinh.

4 – H. Đức Ma-ri-a mang thai Chúa Giê-su thế nào ?

  1. Chúa Thánh Thần đã dùng quyền phép mình /

     ban cho Đức Ma-ri-a mang thai Chúa Giê-su / mà vẫn luôn đồng trinh.

5 – H. Thánh Giu-se là ai ?

  1. Thánh Giu-se là cha nuôi của Chúa Giê-su.

PHẦN GIÁO LÝ VIÊN

 

– Lời Chúa : Lc 2, 1-20

– Ý chính : Đức Trinh Nũ Maria sinh Chúa Giêsu ở làng Bê Lem.

– Giáo cụ trực quan :  *  Bức tranh số 53 : Chúa Giêsu sinh ra.

                                * “Chúa nói với trẻ em” đoạn 48,trang 49.

  1. CẦU NGUYỆN KHAI MẠC :

Lậy Chúa Giêsu, Chúa là Thiên Chúa đã xuống thế làm người sinh bởi Đức Trinh Nữ Maria. Hôm nay trong giờ học này chúng con cùng nhau tìm hiểu về việc Mẹ Maria sinh ra Chúa. Xin Chúa soi sáng cho chúng con hiểu điều Chúa muốn nói với chúng con qua bài học hôm nay.

Đọc kinh cúi xin Chúa sáng soi.

  1. DẪN VÀO LỜI CHÚA.
  2. Ôn bài cũ và kiểm tra điều đã quyết tâm.

+ Ôn bài cũ.

– Tuần trước các em đã học bài  : Giao ước XiNai. Em nào nhắc lại cho anh (chị)  biết : trong giao ước XiNai Thiên Chúa hứa sẽ làm gì cho dân Israel?

– Dân Israel phải làm gì ?

– Điều Thiên Chúa truyền dậy cho dân Israel là gì ?

+ Kiểm tra quyết tâm.

   Tuần trước chúng ta quyết tâm sống giới răn thứ mấy? Giới răn thứ 7 nói ta làm gì ? Tuần qua các em có cố gắng giữ không ?

  1. Dẫn vào Lời Chúa.

Trước khi vào bài học anh (chị)  kể cho các em nghe một câu chuyện :

Thuở xưa, khi mà phần lớn các quốc gia đều được cai trị bởi các ông vua, thì tại một đất nước kia có một vị hoàng tử tên là Alêxi, ông sống cùng với vua cha và hoàng hậu trong một cung điện nguy nga lộng lẫy, đầy đủ không thiếu thốn điều gì. Trong khi đó thần dân của ông phải sống trong những xóm nghèo chật chội, hôi hám, thiếu thốn mọi điều. Alêxi  thấy thần dân của mình khổ cực lầm than, ông rất thương yêu họ. Mỗi ngày ông dành một buổi để đi thăm dân chúng, nhưng người dân vẫn không tỏ vẻ yêu mến và coi ông như người xa lạ. Vì thế, mỗi lần thăm dân trở về ông rất buồn.

Thế rồi một ngày kia có một người lạ đi vào tận các khu xóm, người ấy ăn mặc đơn sơ tự xưng là bác sĩ. Vị bác siõ này rất tận tình chăm  sóc cho hết thảy mọi người, nhất là những người già cả ốm đau và đặc biệt là vị bác sĩ không lấy tiền công mà còn phát thuốc miễn phí. Nên chẳng bao lâu vị bác siõ ấy được mọi người yêu mến. Bác sĩ ấy chính là hoàng tử Alêxi. Ông đã rời bỏ cung điện, từ bỏ địa vị của mình đến sống với những người dân nghèo, tận tình yêu thương chăm sóc họ. Một bác sĩ tốt bụng yêu thương mọi người như vậy các em có yêu mến bác sĩõ đó không ?

Có một người không những sống với người nghèo, yêu thương chữa lành bệnh tật cho họ mà còn liều chết thay cho họ nữa. Các em có biết người ấy là ai không ? Để biết người ấy là ai, các em hãy nhìn lên bức tranh này.

Trong bức tranh này các em thấy có những ai ? (Ông thánh Giuse, Mẹ Maria và Chúa Giêsu Hài Đồng). Chúa Giêsu Hài Đồng là Con Thiên Chúa và là Thiên Chúa. Vì yêu thương nhân loại Ngài đã xuống thế làm người sinh ra nơi hang đá máng cỏ nghèo hèn, chia sẻ thân phận con người với chúng ta. Giờ đây anh (chị)  mời các em đừng nghiêm trang để lắng nghe Lời Chúa.

III. CÔNG BỐ LỜI CHÚA :  Lc2, 1- 20.

  1. GIẢI THÍCH LỜI CHÚA.
  2. Dẫn giải Lời Chúa :

– Lời Chúa mà thánh Luca kể lại cho chúng ta biết điều gì ? (Cho chúng ta biết Chúa Giêsu sinh ra tại Bê Lem).

– Khi Chúa Giêsu sinh ra thì có ai biết không các em ? (Có các Thiên Thần hát mừng và các mục đồng đến thờ lạy).

– Các Thiên Thần hát mừng như thế nào ? (Vinh danh Thiên Chúa trên trời , bình an dưới  thế cho loài người Chúa thương).

Đọc sách “Chúa nói với trẻ em” đoạn 48 , trang 49.

  1. Giải thích câu hỏi thưa :

* Câu 1+ 2+ 3 : Ai sinh ra Chúa Giêsu, ở đâu, khi nào ?

– Em nào cho anh (chị) biết ai đã sinh ra các em ?

– Mẹ em sinh em ra năm nào ? Em được sinh ra ở trên đất nước nào ? (Để cho các em tự trả lời).

Mỗi chúng ta ai cũng được mẹ sinh ra, nơi chúng ta được sinh ra và lớn lên được gọi là làng quê, quê hương.

Dựa vào đoạn Lời Chúa các em vừa đọc em nào cho anh (chị)  biết  ai đã sinh ra Chúa Giêsu ? (Mẹ Maria).

Mẹ Maria sinh Chúa Giêsu ở làng nào ?

Mẹ Maria sinh ra Chúa Giêsu lâu chưa các em ? (Lâu rồi, cách chúng ta hơn 2000 năm).

–      Đọc chung câu 1+ 2+3.

Câu 4 : Đức Mẹ mang thai Chúa Giêsu như thế nào ?

Để làm thành một tiếng vỗ tay phải có hai bàn tay đập vào nhau, có em nào vỗ được bằng một bàn tay không ?

Để có được một con gà con xinh xinh phải có một con gà trống và con gà mái, con gà mái đẻ trứng và ấp quả trứng nở mới thành con gà con. Cũng tương tự như vậy, để sinh con thì phải có cha có mẹ, một mình người mẹ không thể sinh con được.

Một mình Mẹ Maria thì không thể nào có thai để sinh ra Đấng Cứu Thế là con Thiên Chúa được. Nhưng Chúa Thánh Thần đã dùng quyền phép của mình ban ơn cho Đức Mẹ mang thai Chúa Giêsu. Thánh Luca kể lại :

Ngày ấy, Thiên Chúa gửi Sứ Thần đến báo tin cho Đức Maria: “Bà sẽ thụ thai sinh hạ một con trai và đặt tên con trẻ là Giêsu”. Lúc này Mẹ Maria thưa với Sứ Thần: “Việc ấy xảy đến thế nào được vì tôi không biết đến việc vợ chồng “. Sứ thần đáp: “Thánh Thần Chúa sẽ ngự trên Bà và quyền năng của Đấng tối cao sẽ rợp bóng trên Bà, vì thế Đấng bà sinh ra sẽ được gọi là Đấng Thánh , là con Thiên Chúa. Đối với Thiên Chúa không có gì là không làm được”.

–      Đọc chung câu 4.

Câu 5 : Thánh Giuse là ai ?

Anh (Chị)  hỏi các em, người không sinh ra chúng ta nhưng lại nhận nuôi, cho chúng ta ăn học, coi như con ruột, người đó gọi là gì các em ? (Gọi là cha nuôi mẹ nuôi).

Ngày xưa Thánh Giuse và Đức Maria chỉ mới đính hôn. Thánh Giuse thấy Đức Maria đã có thai thì ông lo lắng định tâm lìa bỏ. Thiên Thần Chúa hiện ra báo mộng cho ông : “Hỡi Giuse con vua Đa vít đừng ngại nhận Maria về nhà làm bạn mình, vì Maria mang thai là bởi phép Chúa Thánh Thần.” Thiên Chúa giao cho Thánh Giuse trách nhiệm nuôi dậy Chúa Giêsu cho nên Thánh Giuse được gọi là ai của Chúa Giêsu ? (Gọi là cha nuôi của Chúa Giêsu )

– Đọc chung câu 5.

  1. CẦU NGUYỆN.
  2. Gợi tâm tình.

Bài học hôm nay cho thấy, vì yêu thương chúng ta , Chúa Giêsu đã xuống thế làm người sinh bỡi Đức trinh nữ Maria, sinh ra trong nghèo hèn, chia sẻ thân phận làm người với chúng ta. Trong tâm tình chúc tụng và tạ ơn chúng ta cùng cầu xin.

  1. Lời cầu :

Lậy Chúa Giêsu Hài Đồng, Chúa đã sinh làm người như chúng con ngoại trừ tội lỗi. Xin cho chúng con biết yêu mến Chúa, trở nên giống Chúa, đơn sơ ngoan ngoãn, chăm chỉ, vâng lời và vui tươi luôn, đẻ làm đẹp lòng Chúa, vui lòng cha mẹ. Chúng con cầu xin chúa là Đấng hằng sống hằng trị muôn đời.

  1. SINH HOẠT: Bài hát :

Hát khen mừng Chúa giáng sinh ra đời.

VII. BÀI TẬP :

Em hãy chọn những từ sau đây điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa : Bê Lem, Đức Maria, cha nuôi, Chúa Thánh Thần.

1/ Chúa Giêsu sinh ra ở làng …………….. nước Do Thái.

2/ Mẹ Chúa Giêsu là …………………

3/ Thánh Giuse là…………………………… của Chúa Giêsu.

4/ Đức Maria mang thai bởi phép……………………………..

VIII. SỐNG LỜI CHÚA

Các em còn nhớ cô bé Lux Clarita trong bộ phim Lux Clarita do Braxin sản xuất không ? Cô bé Lux Clarita mồ côi cha, sống trong cô nhi viện, được một ông chủ giầu có nhận làm con nuôi đưa về lâu đài sinh sống cùng gia đình ông. Nhưng cô con gái duy nhất của ông chủ là Mariana và bà gia sư không yêu thích Lux Clarita nên luôn tìm cách làm hại, vu oan cho Lux Clarita. Những lúc bị vu oan hay gặp chuyện gì buồn Lux Clarita luôn cầu nguyện với Chúa Giêsu Hài Đồng. Nhờ ơn Chúa, Lux Clarita được mọi người yêu mến. Mariana trở nên người bạn thân nhất của Lux Clarita. Bắt chước bé Lux Clarita tuần này em quyết tâm : cầu nguyện với Chúa Giêsu Hài Đồng trong mọi lúc vui cũng như buồn.

  1. CẦU NGUYỆN KẾT THÚC :

Lậy Chúa Giêsu Hài Đồng, xin ban thêm lòng tin, lòng cậy, lòng mến cho chúng con, để không chỉ trong tuần này mà trong suốt cả cuộc đời, chúng con luôn luôn nhớ đến Chúa, cầu nguyện và kết hợp mật thiết với Chúa luôn. Chúng con cầu xin Chúa là Đấng hằng sống hằng trị muôn đời AMEN.

Bài viết liên quan